- 1Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố tại Tờ trình số 152/TTr-BQL ngày 13 tháng 01 năm 2017 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 420/TTr-SNV ngày 10 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2017 và thay thế Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu chế xuất, khu công nghiệp (viết tắt là KCX, KCN) trên địa bàn thành phố và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCX, KCN trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý KCX, KCN; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý KCX, KCN.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh và Trụ sở làm việc
1. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Ho Chi Minh City Export Processing and Industrial Zones Authority (viết tắt là Hepza).
2. Trụ sở làm việc: số 35 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân thành phố giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các KCX, KCN;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển các KCX, KCN, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực KCX, KCN thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
a) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực KCX, KCN.
3. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển KCX, KCN.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về KCX, KCN sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về KCX, KCN của thành phố.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCX, KCN và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCX, KCN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCX, KCN; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCX, KCN đến Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong KCX, KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong KCX, KCN theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi có KCX, KCN (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong KCX, KCN theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong KCX, KCN theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng công trình nằm trong phạm vi ranh giới, diện tích được giao quản lý.
b) Cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với dự án đầu tư trong KCX, KCN thuộc diện phải thẩm định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng theo thẩm quyền phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KCX, KCN phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định;
e) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong KCX, KCN theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận, xem xét, chấp thuận cho từng người sử dụng lao động việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong KCX, KCN; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong KCX, KCN không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký Nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong KCX, KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong KCX, KCN theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong KCX, KCN, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCX, KCN theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong KCX, KCN theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KCX, KCN, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCX, KCN theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCX, KCN theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại KCX, KCN theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong KCX, KCN theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản: Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCX, KCN của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCX, KCN và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong KCX, KCN theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển KCX, KCN theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCX, KCN; xây dựng hệ thống thông tin về KCX, KCN trên địa bàn thành phố và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về KCX, KCN;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong KCX, KCN;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố .
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của KCX, KCN; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
4. Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Lao động;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Hỗ trợ và Giám sát hoạt động đầu tư.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm và Hỗ trợ doanh nghiệp các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố (JESC);
- Trường Cao đẳng bán công Công nghệ và Quản trị doanh nghiệp (CTIM).
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố giao.
Điều 7. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
1. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương quản lý về ngành, lĩnh vực.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ, ngành Trung ương về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực được giao; kiến nghị, đề xuất với Bộ, ngành Trung ương những khó khăn, vướng mắc hoặc cơ chế, chính sách trong quản lý Nhà nước đối với KCX, KCN.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình và kết quả hoạt động của KCX, KCN và của Ban Quản lý với Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với những vấn đề vướng mắc vượt thẩm quyền, Ban Quản lý phải báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo, giải quyết; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực được phân công, ủy quyền.
Điều 9. Đối với các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện
Ban Quản lý phối hợp với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện để thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các KCX, KCN do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Ban Quản lý chủ động bàn bạc, trao đổi với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh; trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp với sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
Điều 10. Quan hệ với các Công ty phát triển hạ tầng KCX, KCN
Ban Quản lý thực hiện quản lý đối với các Công ty phát triển hạ tầng về tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch, tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng trong KCX, KCN; Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thu và sử dụng phí duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng theo Quy chế do Bộ Tài chính ban hành; Xây dựng chương trình và cùng vận động đầu tư trong và ngoài nước vào KCX, KCN.
Điều 11. Quan hệ với các doanh nghiệp trong KCX, KCN
1. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCX, KCN; quản lý và tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCX, KCN theo cơ chế “một cửa tại chỗ”.
2. Ban Quản lý phối hợp với các sở - ngành chức năng trong việc quản lý, hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, trong khuôn khổ chính sách pháp luật, chế độ, quy định của Nhà nước.
Điều 12. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 13. Căn cứ Quy chế này, Trưởng ban Quản lý có trách nhiệm ban hành Nội quy, Quy chế làm việc của Ban Quản lý, tổ chức sắp xếp các Phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước của Ban Quản lý đã được giao.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng ban Quản lý chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minhban hành
- 2Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
- 4Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 5Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 6Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 8Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minhban hành
- 2Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 4Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
- 10Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 11Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 08/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: 15/03/2017
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: 27/02/2017
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực