Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3298/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 31 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quỵết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030;

Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế về giáo dục thể chất và y tế trường học;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm non;

Căn cứ Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII; (giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 9%)

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2560/TTr-SYT ngày 17/10/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Đề án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020, gồm hai hợp phần:

- Hợp phần 1: Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Hợp phần 2: Thí điểm triển khai Chương trình Sữa học đường, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non đến năm 2020 tại huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Trách nhiệm của các đơn vị:

1. Sở Y tế:

- Là đơn vị chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, đồng thời, tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Hợp phần 1).

- Tham mưu các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch hành động vào cuối năm 2018 và tổng kết vào cuối năm 2020.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý phụ trách dinh dưỡng trẻ em và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và đội ngũ giáo viên, nhân viên việc thực hiện sổ sách, phiếu theo dõi việc giao nhận, lưu trữ và bảo quản sữa, phân phối sữa, cân đo, theo dõi đánh giá kết quả phát triển của trẻ; tham gia tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục triển khai Đề án.

- Định kỳ hàng năm, tổng hợp, xây dựng kinh phí chi tiết thực hiện Hợp phần 1, gửi Sở Tài chính thẩm định đưa vào dự toán hoạt động hàng năm của ngành.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Là đơn vị chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh triển khai kế hoạch thí điểm Chương trình Sữa học đường, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non đến năm 2020 tại huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa (Hợp phần 2); bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch chỉ tiêu liên quan phù hợp với mục tiêu Đề án. Tham mưu các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sữa học đường

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện Chương trình Sữa học đường, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế vào tháng 6 (cuối mỗi năm học) và có sơ kết, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình cuối mỗi năm học.

- Quản lý, điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, theo dõi, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân sách và nguồn xã hội hóa của chương trình sữa học đường, đồng thời, có biện pháp quản lý, chấn chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Sữa học đường và tham mưu cho Ban Chỉ đạo kịp thời triển khai kế hoạch hàng năm, tăng cường kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh từ cơ sở. Tổ chức giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết và bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi có sự thay đổi về số lượng trẻ của các đơn vị sau từng học kỳ.

- Định kỳ hàng năm, tổng hợp, xây dựng kinh phí chi tiết thực hiện Hợp phần 2, gửi Sở Tài chính thẩm định đưa vào dự toán hoạt động hàng năm của ngành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm để triển khai Hợp phần 1 và Hợp phần 2 thuộc Đề án cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020; hướng dẫn cơ chế tài chính, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường của các đơn vị theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương:

Nghiên cứu thực hiện các giải pháp đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất, sản lượng và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng phù hợp với từng địa phương. Tăng cường các biện pháp bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp tại chỗ, nâng cao chất lượng giống cây trồng, hạn chế sử dụng hóa chất, tăng cường phân hữu cơ, sinh học, phát triển công nghệ chế biến sau thu hoạch, bảo quản và tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân... góp phần bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt quan tâm đối với các huyện miền núi và vùng nông thôn còn nhiều hộ nghèo, giúp tạo công việc làm tăng thu nhập cho nhân dân để họ có khả năng tiếp cận với thực phẩm dinh dưỡng

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Nghiên cứu thực hiện các chính sách hỗ trợ cho chăm sóc dinh dưỡng như các chế độ nghỉ sinh, thai sản cho các bà mẹ, thực hiện các chế độ chính sách đối với phụ nữ và chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người nghèo, các chính sách về phúc lợi xã hội, tạo công việc làm cho người lao động; Phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ thông qua chương trình Sữa học đường

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Nghiên cứu giải pháp thực hiện cải thiện tình trạng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nói chung, đặc biệt là nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông thôn; mở rộng phạm vi dân số được tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch, đồng thời giải quyết vệ sinh môi trường ở các khu vực trọng tâm nhằm bảo đảm sức khỏe môi trường cho nhân dân

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa tổ chức tuyên truyền về Đề án cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 tại cộng đồng và tại các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện Chương trình Sữa học đường trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, định hướng các cơ quan báo, đài về nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

8. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa:

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Đề án cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và thực hiện các phóng sự hướng dẫn về thực hành dinh dưỡng hợp lý, Chương trình sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non triển khai Đề án.

9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ban ngành liên quan và chỉ đạo cho các cấp Hội phụ nữ tham gia thực hiện tốt các hoạt động phòng chống SDD trẻ em tại địa phương. Tổ chức các hoạt động phổ biến kiến thức về sức khỏe, thực hành dinh dưỡng hợp lý cho hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng tích cực tham gia, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thể chất của bà mẹ và trẻ em.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan chỉ đạo UBND các xã, phường trực thuộc, các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương phối hợp triển khai thực hiện Đề án cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

- Hỗ trợ ngân sách địa phương cho các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng nhằm bảo đảm nguồn lực thực hiện giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn theo nội dung của Hợp phần 1 thuộc Đề án.

- Giao chỉ tiêu cụ thể nhằm hạ thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cho các xã, phường tại địa phương và đưa các chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng và giảm nghèo... vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương

- Ủy ban nhân dân huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thí điểm Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non từ năm 2016 đến năm 2018 tại địa phương đạt kết quả tốt.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT.HĐND tỉnh (để b/c);
- Bộ Y tế;
- Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, NN, QP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đắc Tài

 

ĐỀ ÁN

CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3298/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

HỢP PHẦN 1: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Cải thiện được bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi ở tất cả các vùng, miền trên địa bàn tỉnh nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa đủ về số lượng và cân đối về chất lượng, vi chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất theo nhu cầu phát triển tự nhiên của trẻ; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ dinh dưỡng bổ sung, hỗ trợ sữa học đường cho trẻ mầm non; làm giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi; kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì để hạn chế sự phát triển các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng, góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc của người Khánh Hòa

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tiếp tục cải thiện được bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi ở các vùng, miền trên địa bàn tỉnh đủ về số lượng và cân đối về chất lượng, vi chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất theo nhu cầu phát triển tự nhiên của trẻ.

- Cải thiện được tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.

- Nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý của người dân nói chung và của các bà mẹ mang thai và chăm sóc con nhỏ.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng tại cộng đồng và tại cơ sở y tế.

- Từng bước kiểm soát được tình trạng thừa cân, béo phì và các yếu tố nguy cơ, hạn chế sự phát triển các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.

II. CHỈ TIÊU

1. Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn dưới 12% vào năm 2020.

2. Giảm tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 3% vào năm 2020.

3. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9,0% vào năm 2020.

4. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 20,5% vào năm 2020.

5. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em người dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29,5% và năm 2030 xuống còn 19%.

6. Đến năm 2020, chiều cao của trẻ em dưới 5 tuổi tăng từ 1,5cm - 2,0cm cho cả trẻ trai và trẻ gái; chiều cao của thanh niên theo giới tính tăng từ 1,0cm - 1,5cm so với năm 2010.

7. Khống chế tỷ lệ béo phì trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn, dưới 10% ở thành phố và tiếp tục duy trì đến năm 2020.

8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (<0,7μmol/l) giảm xuống dưới 8% vào năm 2020.

9. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai giảm còn 28% vào năm 2020.

10. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 15% vào năm 2020.

11. Đến năm 2020, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt > 90%; mức trung vị I ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 mg/dl và tiếp tục duy trì đến năm 2030.

12. Trẻ em từ 06 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm.

13. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 03 tháng 01 lần; trẻ em bị suy dinh dưỡng được theo dõi mỗi tháng 01 lần; trẻ em từ 02 đến 05 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 01 lần.

14. Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 12% vào năm 2020.

15. Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) ở mức dưới 30% vào năm 2020.

16. Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 50% vào năm 2020.

17. Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ trong giờ đầu sau sinh đạt 85% vào năm 2020.

18. Tỷ lệ trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi được bú sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý đạt 90% vào năm 2020.

19. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 85% vào năm 2020.

20. Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 75% vào năm 2020.

21. Đến năm 2020, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 01 đến 03 tháng.

22. Đến năm 2017, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.

23. Đến năm 2017, 90% bệnh viện tuyến tỉnh và 70% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến tỉnh và 100% ở tuyến huyện.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Củng cố mạng lưới phòng chống suy dinh dưỡng

- Tiếp tục duy trì đội ngũ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện và mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng về số lượng. Các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí địa phương để bổ sung và duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng tại địa phương nhằm đạt được các mục tiêu của Đề án

- Tập huấn, nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng

2. Giáo dục truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Truyền thông trực tiếp tại các thôn, bản các thông tin cơ bản về chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho trẻ em...

- Sử dụng hình thức tuyên truyền bằng tờ rơi trực tiếp đến hộ gia đình, nhất là các hộ gia đình có trẻ suy dinh dưỡng. Sử dụng các hình ảnh dễ hiểu, dễ nhớ, có hiệu quả giúp thay đổi hành vi thực hành dinh dưỡng cho cộng đồng.

- Tăng cường các hình thức truyền thông trên sóng phát thanh, truyền hình.

a) Nội dung thực hiện trên Truyền hình:

- Các thông điệp về hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Các thông điệp về dinh dưỡng hợp lý và chăm sóc trẻ em.

- Các thông điệp về dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.

- Các thông điệp về nuôi con bằng sữa mẹ.

- Các phóng sự về hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng tại cộng đồng.

- Tọa đàm về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.

b) Nội dung thực hiện trên Báo chí:

- Tin bài về hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng tại cộng đồng.

- Tin bài về kiến thức dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em.

- Bài về kiến thức dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.

c) Nội dung thực hiện trên Đài phát thanh và hệ thống loa truyền thanh ở tuyến huyện và tuyến xã:

Thực hiện theo các chủ đề trong năm:

- Tháng 1: Dinh dưỡng phục hồi cho trẻ sau khi mắc bệnh.

- Tháng 2: Dinh dưỡng cho trẻ em trong ngày Tết.

- Tháng 3: Chương trình phòng chống thiếu máu thiếu sắt.

- Tháng 4: Các nhóm thực phẩm cần thiết cho trẻ ăn bổ sung.

- Tháng 5: Vitamin A và sự phát triển của trẻ nhỏ.

- Tháng 6: Hiệu quả và lợi ích của cân, đo trẻ và theo dõi biểu đồ tăng trưởng.

- Tháng 7: Dinh dưỡng cho trẻ khi bị tiêu chảy.

- Tháng 8: Các kiến thức cơ bản về dinh dưỡng, chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai; nuôi con bằng sữa mẹ, chế độ ăn bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em.

- Tháng 9: Dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non.

- Tháng 10: Phòng tránh thừa cân béo phì.

- Tháng 11: Dinh dưỡng cho trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp.

- Tháng 12: Uống Vitamin A và tẩy giun định kỳ cho trẻ

3. Tổ chức hoạt động giáo dục truyền thông kết hợp thực hành dinh dưỡng

- Địa điểm tổ chức: Tổ chức tại thôn bản, nơi thuận lợi để tập trung các bà mẹ.

- Người tổ chức: Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng

a) Lớp giáo dục truyền thông và thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai:

- Đối tượng tham dự: Phụ nữ mang thai sinh sống tại địa phương

- Thời gian dự kiến:

Lớp thứ 1: tháng 4 hàng năm.

Lớp thứ 2: tháng 10 hàng năm.

b) Lớp giáo dục truyền thông và thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ có con từ 0-24 tháng tuổi và có con suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi:

- Đối tượng tham dự: bà mẹ có con từ 0-24 tháng tuổi và có con suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ

- Thời gian dự kiến:

Lớp thứ 1: tháng 6 hàng năm.

Lớp thứ 2: tháng 12 hàng năm.

4. Chuẩn bị tài liệu, tổ chức truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng trong nhà trường (phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo).

5. Bổ sung viên sắt, acid foIic hoặc viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai ưu tiên cho phụ nữ mang thai có nguy cơ sinh con bị suy dinh dưỡng bào thai tại các xã phường trọng điểm về suy dinh dưỡng

6. Cân và đo chiều cao trẻ nhằm theo dõi tăng trưởng

Để bảo đảm cho hoạt động cân, đo trẻ được tiến hành chính xác, chất lượng cần tổ chức tập huấn cho toàn bộ mạng lưới về kỹ thuật đo chiều dài nằm cho trẻ em từ 0-24 tháng tuổi và kỹ thuật đo chiều cao đứng của trẻ em từ 25-60 tháng tuổi; Sử dụng biểu đồ tăng trưởng; Kiểm tra, rà soát, bổ sung cân trẻ em đảm bảo chất lượng cho các xã và thôn bản trên địa bàn tỉnh...

+ Cân trẻ em định kỳ (trẻ từ 0-24 tháng tuổi): Cân ít nhất 3 tháng/ lần.

+ Cân trẻ từ 0-60 tháng tuổi theo chiến dịch cân, đo trẻ em theo dõi tăng trưởng:

- Thời gian tiến hành 1 lần/năm từ ngày 01-15/6 hàng năm trên toàn tỉnh.

- Tỷ lệ trẻ được cân: > 95%

+ Đo chiều cao/chiều dài cho trẻ em dưới 5 tuổi:

- Thời gian tiến hạnh 1 lần/năm từ ngày 01-15/6 trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tỷ lệ trẻ được đo: > 95%

7. Báo cáo và sử dụng số liệu

- Số liệu về suy dinh dưỡng cân nặng và chiều cao theo tuổi của trẻ em dưới 5 tuổi được phân tích theo cấp độ xã, huyện và được sử dụng để phản ánh tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại các xã, huyện (nếu tỷ lệ cân đạt > 95%).

- Báo cáo tỷ lệ cân trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng và chiều cao cùng các số liệu cơ bản xã, phường về Viện Dinh Dưỡng và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/8 hàng năm

- Số liệu điều tra chọn mẫu (điều tra 30 cụm hàng năm) có sự giám sát của Viện dinh dưỡng được dùng để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng của tỉnh Khánh Hòa

8. Phục hồi dinh dưỡng

- Đối tượng: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng

- Địa điểm tổ chức: Tại các thôn, bản

- Người tổ chức thực hiện:

Chuyên trách dinh dưỡng, cộng tác viên dinh dưỡng của xã

Nhóm đối tượng hỗ trợ cho công tác giáo dục dinh dưỡng ở cộng đồng gồm các thành viên lãnh đạo cộng đồng, thôn, bản, cán bộ của các đoàn thể, Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên...

- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí địa phương

- Hình thức phục hồi dinh dưỡng: Tại các điểm phục hồi dinh dưỡng ở cộng đồng thực hiện kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ nuôi con nhỏ với phục hồi dinh dưỡng cho trẻ em. Hướng dẫn cách chế biến bữa ăn cho trẻ với nguồn thực phẩm sẵn có tại địa phương, đảm bảo đủ dinh dưỡng, chất lượng, mang lại hiệu quả thiết thực với việc nuôi dưỡng trẻ.

9. Can thiệp dinh dưỡng

Cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng giàu vi chất và năng lượng cho trẻ em bị suy dinh dưỡng từ nguồn kinh phí địa phương

10. Trang thiết bị cân, đo và in ấn biểu đồ tăng trưởng

- Biểu đồ theo dõi tăng trưởng về cân nặng và chiều cao, đảm bảo trẻ em dưới 2 tuổi có biểu đồ phát triển (sử dụng ngân sách Trung ương cấp).

- Cân trẻ em: Thống kê, kiểm tra số lượng cân trẻ hiện đang sử dụng, có kế hoạch trong ngân sách được cấp để mua bổ sung cho các xã còn thiếu.

- Thước đo: Các Trung tâm Y tế trang bị cho các xã từ nguồn kinh phí Trung ương cấp.

11. Kiểm tra, giám sát, đánh giá

- Sở Y tế tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ đảm bảo ít nhất 1 lần/năm tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Trung tâm Y tế tuyến huyện tiến hành kiểm tra, giám sát tại các xã ít nhất 1 lần/xã/năm)

- Trưởng Trạm y tế và chuyên trách dinh dưỡng giám sát hoạt động của cộng tác viên dinh dưỡng trong các buổi giáo dục truyền thông dinh dưỡng, thực hành dinh dưỡng tại thôn bản.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về chính sách:

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng. Huy động xã hội hóa trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.

- Đề xuất việc khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Hỗ trợ kinh phí cho cộng tác viên dinh dưỡng để cân đo trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.

- Hàng năm, tiến hành tổng cân đo trẻ em dưới 5 tuổi để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi

- Hỗ trợ chi phí cho cộng tác viên thực hiện việc cân, đo trẻ theo định kỳ trong năm.

2. Giải pháp về nguồn lực:

- Đào tạo, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, nhất là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.

- Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ các cấp từ tỉnh đến địa phương.

- Tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

- Đối với các xã, phường, thị trấn có mật độ dân số đông, địa bàn rộng thì phân bố cộng tác viên dinh dưỡng tương ứng với số hộ để thuận lợi theo dõi các cháu và bà mẹ mang thai từ 15-80 hộ/cộng tác viên.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cho hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.

3. Giải pháp về truyền thông giáo dục dinh dưỡng:

- Trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng địa bàn và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao tính ứng dụng thực tiễn và thực hành dinh dưỡng hợp lý trong nhân dân

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động dinh dưỡng học đường.

4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:

- Xây dựng các giải pháp can thiệp ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.

- Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Vận động nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi, bổ sung vi chất dinh dưỡng kịp thời, hợp lý bảo đảm bà mẹ sau sinh và trẻ em 6-30 tháng tuổi được uống Vitamin A.

- Nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn, hướng dẫn và phục hồi dinh dưỡng trên cơ sở sử dụng hiệu quả các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Từ nguồn kinh phí do Trung ương phân bổ theo kế hoạch.

- Từ nguồn kinh phí địa phương

1. Kinh phí Trung ương phân bổ hàng năm chi cho các nội dung sau:

- Mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên tại các xã, phường trọng điểm:

+ Chi hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tại các xã phường trọng điểm.

+ Chi hỗ trợ cho các cộng tác viên dinh dưỡng ở các thôn, bản thuộc các xã, phường trọng điểm.

- Chi hỗ trợ cộng tác cân định kỳ cho trẻ em dưới 5 tuổi tại các xã, phường, thị trấn:

+ Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 1.000.000 đồng/xã/năm.

+ Đối với các vùng còn lại: 600.000 đồng/xã/năm.

- Chi hoạt động thực hành dinh dưỡng: kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ có thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi, bà mẹ có con từ 2 đến 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.

- Chi cho truyền thông giáo dục dinh dưỡng, kiểm tra, giám sát, tập huấn, giao ban định kỳ...

2. Kinh phí địa phương (cấp tỉnh) sử dụng chi cho các nội dung sau:

- Phục hồi dinh dưỡng cho 100% trẻ suy dinh dưỡng nặng của 2 huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, các xã trọng điểm và các xã có tỉ lệ suy dinh dưỡng từ 15% trở lên.

- Chi cho chuyên trách suy dinh dưỡng cấp huyện.

- Chi cho chuyên trách các xã không trọng điểm trong toàn tỉnh.

- Chi cho cộng tác viên xã không trọng điểm trong toàn tỉnh.

- Chi in ấn, biểu mẫu cho chương trình.

- Kinh phí phân bổ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông về dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục.

3. Kinh phí địa phương (cấp huyện) hỗ trợ thêm cho các nội dung hoạt động sau:

- Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng.

- Hỗ trợ chuyên trách xã tại các xã/phường thường xuyên.

- Hỗ trợ cộng tác viên dinh dưỡng tại các xã/phường thường xuyên (xã ngoài trọng điểm).

- In ấn, tài liệu, biểu mẫu, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động.

- Phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng tại hai huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.

HỢP PHẦN 2: THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, GÓP PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẦM NON ĐẾN NĂM 2020 TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN VÀ KHÁNH VĨNH

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non thuộc hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh thông qua hoạt động cho trẻ uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em trên địa bàn hai huyện miền núi góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Khánh Hòa trong tương lai.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chiều cao trẻ mầm non ở 02 huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh:

- Đến năm 2017: Trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 20% và suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 22%.

- Đến năm 2020: Trẻ mầm non suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi dưới 10%.

b) Tăng cường công tác quản lý, truyền thông, giáo dục và tư vấn dinh dưỡng:

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế học đường, cộng tác viên chương trình được tham gia các lớp tập huấn, có kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ em trong trường học.

- 100% phụ huynh học sinh được tuyên truyền, tư vấn về kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đề liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình.

- 100% cán bộ quản lý các trường được tham gia tập huấn về công tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại trường.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Đi tượng áp dụng là trẻ mầm non bao gồm: Nhà trẻ (từ 12 đến 36 tháng tuổi) và mẫu giáo (từ 03 đến 06 tuổi) đang theo học tại các trường mầm non, mẫu giáo, nhóm lớp mầm non tư thục (đã được cấp giấy phép hoạt động) trên địa bàn hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tổ chức cho trẻ uống sữa:

a) Trẻ được uống sữa 09 tháng trong 01 năm học (tổng cộng 40 tuần, trừ 03 tháng hè), bắt đầu từ tháng 11 năm 2016.

b) Định mức:

- Trẻ mẫu giáo: Mỗi trẻ được uống 03 lần/tuần, mỗi lần uống 01 hộp sữa tươi (180 ml/hộp).

- Trẻ nhà trẻ (trẻ từ 12 tháng đến 36 tháng tuổi): Mỗi trẻ được uống 05 lần/tuần, mỗi lần uống 01 hộp sữa tươi (110 ml/hộp).

2. Tổ chức các lớp tập huấn triển khai chương trình, hoạt động tuyên tuyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong độ tuổi mầm non và các điều kiện hỗ trợ phục vụ cho công tác quản lý chương trình.

3. Trang bị một số thiết bị phục vụ cho việc bảo quản và phân phối sữa

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí:

- Nguồn ngân sách các cấp (Trung ương và địa phương).

- Nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh.

- Nguồn hỗ trợ của Công ty sữa, đóng góp của các tổ chức, cá nhân...

2. Tỷ lệ phân bổ nguồn kinh phí:

a) Kinh phí mua sữa:

- Phụ huynh học sinh đóng góp: 30%

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 50%

- Nguồn hỗ trợ từ Công ty sữa: 20%

Riêng trẻ em là con gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo (sau đây gọi chung là trẻ diện chính sách) được miễn đóng góp tiền uống sữa.

b) Kinh phí chi cho các hoạt động của chương trình:

- Ngân sách tỉnh: 80%

- Công ty sữa tham gia chương trình hỗ trợ: 20%

c) Kinh phí đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Các đơn vị chủ động trang bị theo nhu cầu và điều kiện thực tế từ nguồn kinh phí xã hội hóa (trích từ kinh phí của các trường do các tổ chức, cá nhân... hỗ trợ)

V. LỰA CHỌN NHÀ THẦU

1. Chủ đầu tư: Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa

2. Phương thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu công khai.

Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa tổ chức đấu thầu chung và cấp lại cho các cơ sở giáo dục mầm non tại hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh.

3. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu:

- Sản xuất sữa tiệt trùng có đường dung tích 180 ml/hộp và 110 ml/hộp, thời gian bảo quản 06 tháng. Sữa khi giao có chất lượng tốt, không quá 02 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Sữa cho trẻ uống phải đảm bảo hàm lượng đầy đủ các chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng và sản phẩm dinh dưỡng phù hợp với trẻ độ tuổi mầm non, đảm bảo các yêu cầu đối với sữa tươi tại Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 (theo Phụ lục đinh kèm).

- Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn ISO 9002.

- Có đủ điều kiện bảo quản sữa tiệt trùng đến 06 tháng.

- Cam kết bình ổn giá.

- Hỗ trợ 20% kinh phí mua sữa và các kinh phí tổ chức hoạt động của Chương trình.

- Ưu tiên đơn vị có kinh nghiệm thực hiện Chương trình Sữa học đường cấp tỉnh, thành phố.

4. Hình thức hợp đồng và các cam kết:

a) Hình thức hợp đồng

- Thực hiện theo đúng các quy định của Pháp luật.

- Để đảm bảo việc cung cấp sữa được liên tục, việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện 2 lần trong 5 năm: Lần 1 áp dụng cho các năm 2016 và 2017; Lần 2 áp dụng cho các năm 2018, 2019 và 2020.

b) Các cam kết:

- Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống cam kết thực hiện giá sữa:

+ Năm 2016: Giá 6.358 đồng 01 hộp 180ml; giá 4.026 đồng/1 hộp 110ml

+ Giá sữa cam kết trong hợp đồng lần 2 tăng tối đa so với lần 1 không quá 5% và đảm bảo bình ổn giá trong các năm theo hợp đồng. Trong trường hợp hai bên không thống nhất giá sữa theo quy định trên thì sẽ cùng bàn bạc để xây dựng phụ lục hợp đồng nhằm đảm bảo cam kết giữa các bên.

- Công ty trúng thầu chịu trách nhiệm cung ứng sữa đảm bảo chất lượng; đầy đủ, kịp thời theo kế hoạch (2 lần/tháng, cách nửa tháng 1 lần), không bị gián đoạn hoặc dồn dập; bố trí nhân viên vận chuyển sữa và giao trực tiếp tại các cơ sở giáo dục mầm non.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo và quản lý của Nhà nước:

a) Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình Sữa học đường tỉnh Khánh Hòa, do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban và lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo là Phó Trưởng ban thường trực.

b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng đảm bảo hiệu quả và đúng mục đích, không để thất thoát; tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng năm. Kết thúc giai đoạn thí điểm, phải đánh giá, rà soát, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện thí điểm và đề xuất việc triển khai, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.

2. Giải pháp về chính sách:

a) Thực hiện chính sách hỗ trợ để thực hiện giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao góp phần phát triển thể chất, trí tuệ cho trẻ em là người dân tộc thiểu số và trẻ mầm non hai huyện miền núi.

b) Thực hiện chính sách xã hội quan tâm đối với các trẻ em là con gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

c) Thực hiện chính sách xã hội hóa, huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể, nhân dân tham gia vào công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em thuộc hai huyện nói trên.

3. Giải pháp về nguồn lực:

a) Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế tham gia thực hiện chương trình:

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về dinh dưỡng trẻ em và vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ an toàn cho trẻ.

- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế làm công tác dinh dưỡng. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ cho trẻ uống sữa tại trường, đánh giá hiệu quả tác động của chương trình.

- Tổ chức các lớp tập huấn, thực hành ghi chép các biểu mẫu, thu thập số liệu, hồ sơ sổ sách phục vụ Chương trình Sữa học đường.

b) Huy động nguồn lực tài chính:

- Kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường bao gồm: Kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương, đóng góp của phụ huynh học sinh và công ty sữa tham gia chương trình hỗ trợ.

- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.

4. Giải pháp về truyền thông và giáo dục dinh dưỡng:

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em. Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Chương trình Sữa học đường dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú và đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, pano, áp phích, khẩu hiệu, băng rôn...

- Tổ chức thực hiện giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trong hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh nói chung và tại hai huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh nói riêng, giáo dục trẻ có thói quen tốt trong sinh hoạt, biết tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.

- Tổ chức hoạt động tư vấn về dinh dưỡng, tổ chức tuần lễ dinh dưỡng, tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức về giáo dục dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non, cha mẹ học sinh và trong cộng đồng, huy động các lực lượng vào chăm sóc, giáo dục trẻ và phối hợp giám sát thực hiện chương trình tại hai huyện.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu đối với trẻ em và giáo viên, nhân viên về các nội dung liên quan đến hiệu quả chương trình, tổ chức Ngày hội sữa học đường...

5. Xã hội hóa công tác dinh dưỡng

- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thường xuyên phối hợp, triển khai công tác chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non.

- Huy động thêm các nguồn kinh phí để tăng cường các trang thiết bị phục vụ công tác dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ.

- Huy động kinh phí để trang bị cơ sở vật chất phục vụ chương trình.

6. Kiểm tra, giám sát chương trình, tổ chức sơ kết, tổng kết

a) Tổ chức thu thập số liệu trước khi tổ chức triển khai chương trình tại các cơ sở giáo dục mầm non của hai huyện.

b) Giám sát việc thực hiện hàng ngày về chế độ dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ.

c) Cân đo và lưu chỉ số sức khỏe theo quy định.

d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình giao nhận sữa, cách bảo quản, phân phối và tổ chức thực hiện cho trẻ uống sữa tại trường, nhất là tại các điểm lẻ của các trường mầm non./.

 

PHỤ LỤC HỢP PHẦN 2: YÊU CẦU KỸ THUẬT SỮA TIỆT TRÙNG HỌC ĐƯỜNG

Tên hàng hóa: Sữa dinh dưỡng tiệt trùng có đường 180 ml (110ml).

Đặc tính, thông số kỹ thuật của sản phẩm:

■ Thành phần: nước, sữa bột, đường tinh luyện, chất béo sữa, dầu thực vật, chất ổn định, hương liệu tổng hợp dùng cho thực phẩm, khoáng chất, vitamin.

■ Không chất bảo quản.

■ Màu trắng, mùi, vị đặc trưng của sản phẩm, không có mùi, vị lạ.

■ Trạng thái lỏng, đồng nhất khi lắc đều.

■ Thành phần dinh dưỡng: Các thành phần dinh dưỡng trong 100 ml sữa:

+ Năng lượng: 63 - 95 kcal.

+ Chất đạm: 2,7 - 3,7g

+ Chất béo: 2,7 - 4,2g

+ Canxi: 89 - 169mg

■ Ngoài các thành phần dinh dưỡng chủ yếu trên, sữa phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, bổ sung vi chất cho trẻ suy dinh dưỡng, nhẹ cân, trẻ thấp còi và đúng với Thông tư 30/2010/TT-BYT ngày 12/6/2010, QCVN 5-1: 2010/BYT về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với sản phẩm sữa dạng lỏng

■ Hệ thống quản lý chất lượng đạt ISO 9001 - 2008 và FSSC 22.000

■ Thời gian sử dụng: 06 tháng từ ngày sản xuất.

■ Quy cách đóng gói: sản phẩm được chứa trong bao bì hộp giấy chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm theo QCVN 12-1: 2011/BYT, các hộp sữa đều được xếp trong thùng carton.

■ Sản phẩm có nhãn đính kèm phù hợp với Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày: 30/8/2006, thông tư liên tịch 34/2014/TTLT - BYT - BNNPTNT - BCT ngày 27/10/2014 và các văn bản pháp luật khác.

■ Các chỉ tiêu vi sinh vật, hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng độc tố vi nấm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thú y phù hợp với QCVN 5-1: 2010/BYT; hàm lượng Melaminr nhiễm chéo phù hợp với Quyết định số 38/2008/QĐ-BYT (không vượt quá 1,0 mg/kg)

■ Các yêu cầu khác:

+ Nhãn in trên bao bì có đầy đủ tên sản phẩm, thành phần, cách dùng, có ghi rõ thể tích thực, ngày sản xuất, hạn sử dụng, nơi sản xuất và phải có Logo của Chương trình Sữa học đường.

+ Các hộp sữa được xếp trong thùng carton. Loại 180ml/hộp; 48 hộp/thùng.

■ Doanh nghiệp đạt Thương hiệu Quốc gia.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 3298/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Đắc Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản