Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2016/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, BÃO LŨ GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 251/TTr-SNN ngày 28 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt một số chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
a) Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Phạm vi điều chỉnh: Chính sách này quy định một số nội dung hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Bảo đảm kịp thời, công khai minh bạch, đúng đối tượng, định mức.
b) Mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức thiệt hại thực tế. Cơ chế, phương thức hỗ trợ được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
c) Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một loại chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh như nhau trong cùng một đợt thiên tai, bão lũ thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất từ ngân sách Nhà nước.
d) Khi có thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái các đối tượng, hộ gia đình và cá nhân chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ một lần trong đợt thiên tai, bão lũ đã xảy ra.
đ) Để chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, bão lũ, khi có thiệt hại xảy ra cấp huyện phải sử dụng nguồn dự phòng của ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại theo chính sách này. Trường hợp thiên tai, bão lũ diễn ra trên diện rộng với mức độ thiệt hại lớn, nghiêm trọng (có mức hỗ trợ thiệt hại theo chính sách này từ 100 triệu đồng trở lên/đợt thiên tai, bão lũ) hoặc trường hợp nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện không đủ đáp ứng thì mới được xem xét, hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 30% đến dưới 50% diện tích mái, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/nhà.
b) Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 50% đến dưới 70% diện tích mái, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/nhà.
c) Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị tốc mái, hỏng mái từ 70% diện tích mái trở lên, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/nhà.
d) Hỗ trợ hộ gia đình có tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống thường ngày bị hư hỏng hoàn toàn hoặc mất hết, mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/hộ.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ; nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
a) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
b) Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Định kỳ tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí tỉnh để hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Cấp phát kinh phí cho các địa phương, đơn vị kịp thời; đồng thời kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí cho các đơn vị, địa phương theo quy định.
3. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ quy định. Tổ chức thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ, thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng bảo đảm kịp thời, đúng chế độ và thực hiện công bố công khai cho nhân dân biết.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về Quyết định phê duyệt đối tượng và kinh phí hỗ trợ khắc phục thiên tai, bão lũ của địa phương mình. Thực hiện báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp huyện, kết hợp với nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm kinh phí được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
d) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trên địa bàn quản lý. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Thời gian áp dụng chính sách được thực hiện theo Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND phê duyệt tạm cấp kinh phí hỗ trợ khắc phục thiệt hại do rét đậm, rét hại gây ra đối với sản xuất lúa vụ Xuân năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2016 hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiệt hại do đợt rét đậm, rét hại từ ngày 24/01 đến 03/02/2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ khắc phục mưa lũ cho người dân bị thiệt hại năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 5Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 6Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2020
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 538/QĐ-UBND phê duyệt tạm cấp kinh phí hỗ trợ khắc phục thiệt hại do rét đậm, rét hại gây ra đối với sản xuất lúa vụ Xuân năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 203/QĐ-UBND năm 2016 hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiệt hại do đợt rét đậm, rét hại từ ngày 24/01 đến 03/02/2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 3788/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ khắc phục mưa lũ cho người dân bị thiệt hại năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thời điểm có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 13Quyết định 1343/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Quyết định 32/2016/QĐ-UBND phê duyệt chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 32/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra