- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 3Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 8Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 9Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 12Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 13Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 14Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 15Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 16Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 1Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 2Quyết định 01/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng, phân công, phân cấp quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau đây:
a) Hệ thống cấp nước: Tuyến ống nước, các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa.
b) Hệ thống thoát nước: Mạng lưới cống ngầm, cống lộ thiên, hồ điều hòa chống úng ngập, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải.
c) Hệ thống chiếu sáng công cộng: Đèn chiếu sáng đô thị, đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị.
d) Hệ thống vệ sinh môi trường đô thị: bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, các công tác liên quan đến môi trường đô thị.
đ) Hệ thống nghĩa trang và an táng: Nhà tang lễ, nghĩa trang, lò thiêu.
e) Hệ thống cây xanh đô thị: Các loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo quy hoạch, dọc theo hành lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông), tại quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng khác.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.
3. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
4. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
5. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Quy hoạch chi tiết là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Chiếu sáng đô thị bao gồm: chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng.
7. Hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị.
8. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì, bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
9. Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
10. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
11. Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
12. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây.
13. Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong danh sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
14. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
15. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
16. Cây nguy hiểm là: cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gãy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng.
17. Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
18. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
19. Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
20. Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
21. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
22. Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết.
23. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn trong đất.
24. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
25. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
26. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
27. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng.
Khi xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được gây thiệt hại đến cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa đô thị; giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa địa phương và của dân tộc; bảo đảm an toàn đô thị và an ninh Quốc gia, tránh lãng phí.
2. Bảo đảm hiệu quả, chất lượng và sự bền vững của các công trình; bảo đảm điều kiện an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và tiện nghi sử dụng cho mọi người dân đô thị.
3. Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các dạng tài nguyên khác.
4. Đảm bảo đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị dưới mặt đất và trên mặt đất.
5. Đối với các đô thị, khu đô thị cải tạo và nâng cấp, phải có các giải pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đáp ứng tối đa trong điều kiện có thể các yêu cầu kỹ thuật đã được quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
6. Căn cứ trên các số liệu điều kiện tự nhiên, số liệu về địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, hiện trạng môi trường tại địa điểm xây dựng.
7. Quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng, từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp phép xây dựng; điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý.
8. Các bước lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; trình tự xin cấp giấy phép xây dựng, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đều phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
9. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.
1. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết được duyệt là cơ sở pháp lý và là tiền đề cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Khi thực hiện dự án phát triển các khu đô thị mới yêu cầu phải tính toán phương án ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ từng bước thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định bắt buộc bố trí ngầm các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng khu vực cụ thể.
4. Khi thực hiện dự án phát triển hạ tầng ở các khu đô thị cũ, nếu chưa có điều kiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì khuyến khích kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông) nhằm đạt vẻ mỹ quan đô thị.
5. Bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn, viễn thông), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng hệ thống.
6. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khi tiến hành lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện để được cung cấp kịp thời các hồ sơ quy hoạch được duyệt và các hồ sơ hiện trạng cần thiết tại vị trí có dự án đầu tư xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần nghiên cứu quy hoạch chung được phê duyệt với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn quản lý của mình để xem xét, quyết định.
7. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn, những quy định pháp luật, quy chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan quản lý chuyên ngành (thời gian nộp hồ sơ hoàn công chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công trình nghiệm thu đưa vào sử dụng).
8. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật mới phải thực hiện theo quy định pháp luật và đảm bảo tính đồng bộ theo Khoản 4, Điều 3, Quy định này, kể cả định vị vị trí cây xanh, tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng cốt xây dựng đô thị được phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
9. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật ở những khu vực đã có công trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo sát hiện trạng, đồng thời phải có thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ và mới, có tính toán chi phí di dời, sửa chữa những công trình cũ, chi phí đền bù thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án. Các bộ phận có chức năng quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị ở các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng cần thiết cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và làm cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau này.
10. Chủ đầu tư và đơn vị thi công khi triển khai thi công phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng để công bố rộng rãi cho nhân dân biết; có biển báo công trường thi công theo đúng quy định để đảm bảo an toàn đô thị; trả lại hiện trường như trước khi thi công sau khi hoàn thành công trình và lập bản vẽ hoàn công nộp cho các cơ quan theo quy định tại khoản 7, Điều này.
QUY ĐỊNH CHUNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 5. Nguyên tắc chung quản lý sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và có phân cấp quản lý.
2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều 6. Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:
1. Vận hành công trình theo chức năng.
2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị.
3. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ.
Điều 7. Việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt chẽ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sở tại; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình khai thác sử dụng.
Điều 8. Quá trình lắp đặt, xây dựng để khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ sinh, an toàn đối với công trình hệ thống hạ tầng theo quy định hiện hành.
Điều 9. Đơn vị, cá nhân đầu tư khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình của mình; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình do địa phương đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng; nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình thì chọn thuê các tổ chức cá nhân khác thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. Thẩm quyền quản lý hệ thống cấp nước
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và khu công nghiệp.
1. Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh của con người) phải bảo đảm theo các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Chất lượng nước sạch sử dụng chung cho mục đích sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác phải bảo đảm theo quy chuẩn kỹ thuật của nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
3. Chất lượng nước sạch sử dụng cho các mục đích không phải sinh hoạt được thỏa thuận giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
Điều 12. Sử dụng nguồn nước cho hoạt động cấp nước
1. Các cấp chính quyền, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc phá hoại nguồn nước.
2. Trường hợp nguồn nước hạn chế do điều kiện tự nhiên hoặc hạn hán kéo dài, thiên tai, việc cung cấp nguồn nước thô cho cấp nước sinh hoạt được ưu tiên hàng đầu.
3. Khai thác, sử dụng nguồn nước hợp lý; phối hợp sử dụng nguồn nước mặt và nước ngầm để cung cấp nước trên cơ sở quy hoạch khai thác tài nguyên nước, kế hoạch cấp nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
1. Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
3. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước.
4. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp nước.
5. Trộm cắp nước.
6. Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng.
7. Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
9. Đơn vị cấp nước cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
10. Các hành vi phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cấp nước.
Điều 14. Khu vực bảo vệ an toàn đối với nguồn nước mặt dùng cấp nước sinh hoạt.
1. Nguồn nước mặt là nguồn nước sông, kênh, rạch, ao, hồ (nước thô), được bơm để cung cấp cho quá trình xử lý thành nước sạch, khu vực bảo vệ có phạm vi giới hạn theo quy định như sau:
a) Tính từ điểm lấy nước (bơm lấy nước) về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200 mét, về phía hạ lưu không nhỏ hơn 100 mét.
b) Cách bờ sông phía có công trình thu tính từ mức nước cao nhất không nhỏ hơn 100 mét.
c) Cách bờ sông về phía đối diện với công trình thu không nhỏ hơn 50 mét tính từ mực nước cao nhất khi chiều rộng của sông nhỏ hơn 100 mét, và cách công trình thu không nhỏ hơn 100 mét khi chiều rộng của sông lớn hơn 100 mét.
2. Trong khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô, nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ cho việc bơm nguồn nước mặt để cung cấp cho việc xử lý thành nước sạch).
b) Xả nước bẩn công nghiệp, sinh hoạt mặc dù đã qua quá trình xử lý hay xả mương thoát nước nông nghiệp chảy vào sông.
c) Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến đò ngang, bến phà.
d) Sửa chữa, làm vệ sinh thiết bị, xe máy.
đ) Người và gia súc tắm, giặt.
e) Khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh xăng dầu.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc giới hạn khu vực bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo vệ an toàn nguồn nước.
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với Chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 15. Khu vực bảo vệ an toàn đối với giếng nước ngầm
1. Khu vực bảo vệ an toàn giếng nước ngầm là khoảng cách có bán kính được xác định theo TCXD VN 33/2006, Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất và các quy định hiện hành.
2. Trong khu vực bảo vệ an toàn giếng nước ngầm, nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Xây dựng bất cứ công trình nào trong phạm vi bảo vệ giếng nước ngầm (trừ các công trình phục vụ cho việc bảo vệ, khai thác giếng nước ngầm).
b) Đào hố nước, hố rác, hố phân, hố vôi ….
c) Phóng uế, đổ phân rác, chăn nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu, cây cỏ phân bón.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực sử dụng nguồn giếng nước ngầm phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông báo phạm vi giới hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước ngầm theo quy định đủ để mọi người nhận biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Xây dựng tường rào bảo vệ xung quanh khu vực bảo vệ giếng nước ngầm.
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với Chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2, Điều này.
1. Hành lang an toàn các đường ống nước thô, hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch được quản lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với từng đường ống.
Trường hợp chưa có quyết định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền thì hành lang an toàn của các đường ống nước thô và hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch được xác định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 và TCXD-VN 33/2006 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
2. Trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống nước thô và các đường ống truyền tải nước sạch, nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng nhà ở, lều quán, rào chắn, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ công trình nào (kể cả xây dựng tạm thời).
b) Xả rác, xả bẩn hay đổ đất, đá, xà bần, vật liệu xây dựng; đào bới, lấy đất đá.
c) Các loại xe, phương tiện cơ giới có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) băng ngang, đỗ, dừng lại trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống, tuyến ống cấp nước.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột xuất cho các phương tiện vận chuyển cơ giới, có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) đi băng qua hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân, phải lắp đặt cầu vượt tạm thời phù hợp với tải trọng cho phép của các phương tiện sử dụng và phải được đơn vị cấp nước quản lý tuyến ống chấp thuận trước khi cho các phương tiện vượt qua hành lang ống nước.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở lối ra vào thường xuyên cho xe, phương tiện vận chuyển cơ giới, có tải trọng vượt quá tải trọng cho phép (theo biển báo giao thông) di chuyển băng ngang qua hành lang bảo vệ tuyến ống cấp nước thì tổ chức, cá nhân phải đầu tư xây dựng cầu vượt ngầm chịu tải trọng phù hợp (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế), làm cơ sở mở lối ra vào cho các phương tiện cơ giới.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước, tuyến ống nước phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển báo cung cấp các thông tin về tuyến ống cấp nước, biển báo hạn chế giao thông theo yêu cầu, thông báo khu vực bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống theo quy định đủ để mọi người nhận biết hành lang tuyến ống và các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc tim và biên dọc hành lang tuyến ống với khoảng cách đủ để xác định chính xác vị trí tuyến ống.
c) Đối với các dự án đang thực hiện và sẽ đầu tư các tuyến ống cấp nước, đơn vị cấp nước (chủ đầu tư) phải bảo đảm điều kiện lắp đặt để các loại xe, phương tiện cơ giới có tải trọng phù hợp với tải trọng các tuyến đường giao thông hiện hữu và theo quy hoạch lưu thông băng ngang hành lang tuyến ống.
d) Tổ chức giám sát, phối hợp với Chính quyền địa phương, lực lượng Thanh tra xây dựng, Thanh tra Giao thông, Cảnh sát Giao thông, phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 17. Đối với khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước
1. Khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước là khoảng cách có bán kính được xác định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008, Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam 33/2006 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD , ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng và các Quy định khác hiện hành.
2. Trong khu vực bảo vệ an toàn nghiêm cấm những hành vi sau đây:
a) Xây dựng nhà cửa, lều quán, hay bất cứ vật kiến trúc, công trình nào (trừ các công trình phục vụ cho hoạt động của đài nước, bể chứa nước).
b) Chăn nuôi, trồng trọt; xả rác, xà bần, phóng uế, đổ phân rác.
3. Đơn vị cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện các nội dung sau đây đối với các đài nước, bể chứa nước đã có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của cơ quan thẩm quyền:
a) Xây dựng tường rào bảo vệ chung quanh.
b) Dựng biển thông báo khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước theo quy định để mọi người nhận biết khu vực an toàn đài nước, bể chứa nước và các yêu cầu bảo vệ.
4. Đối với các đài nước, bể chứa nước chưa có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của cơ quan thẩm quyền, đơn vị cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện ngay các nội dung sau đây:
a) Thống kê danh mục các đài nước, bể chứa nước thuộc đơn vị cấp nước quản lý chưa có quyết định của cơ quan thẩm quyền, xác định khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước; nghiên cứu đề xuất giải pháp lập khu vực tạm thời bảo vệ an toàn cho các đài nước, bể chứa nước, bảo đảm an toàn nguồn nước sạch, không để xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường chung quanh trình Sở Xây dựng xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ các quy định hiện hành, hồ sơ lưu trữ, hiện trạng mặt bằng khu vực các đài nước, bể chứa nước trong danh mục thống kê nêu trên, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương lập hồ sơ đề xuất thiết lập khu vực bảo vệ an toàn các đài nước, bể chứa nước có liên quan để Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt ban hành khu vực bảo vệ an toàn cho đài nước, bể chứa nước liên quan.
c) Tổ chức giám sát, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm nội dung quy định tại Khoản 2, Điều này thông báo chính quyền địa phương xử lý.
Điều 18. Thẩm quyền quản lý hệ thống thoát nước
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý nhà nước hệ thống thoát nước, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát nước.
Điều 19. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
1. Quản lý hệ thống thoát nước mưa bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa khu vực, các kênh mương thoát nước chính, các van ngăn triều ra nguồn tiếp nhận.
2. Các tuyến cống, mương, hố ga phải được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế hoặc sửa chữa.
3. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành, đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 20. Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Quản lý hệ thống thoát nước thải bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom, truyền dẫn đến trạm xử lý.
2. Định kỳ kiểm tra độ kín lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo dưỡng cống và công trình trên mạng lưới. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng.
3. Trong trường hợp mạng lưới thoát nước chung (bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải) thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quản lý hệ thống thoát nước thải.
4. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành, đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 21. Quản lý công trình thoát nước
1. Tất cả các công trình xây dựng thoát nước đều phải được lập, thẩm định, xét duyệt theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị thi công phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; không để đất, cát, vật liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước.
2. Công trình thoát nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được cơ quan quản lý thoát nước đô thị kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình đảm bảo không có vật cản gây tắc dòng chảy và được tổ chức nghiệm thu theo quy định hiện hành.
3. Khi bàn giao toàn bộ công trình thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn công, những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình kèm theo đĩa CD ghi nội dung hồ sơ hoàn công.
4. Việc bảo hành công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng.
Điều 22. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Đơn vị được giao nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;
2. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố;
3. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao thông công cộng;
4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy nắp đan đến đó. Trong khi nắp hố ga được mở để thao tác phải có người hoặc tín hiệu cảnh báo, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm;
5. Trước khi tiến hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường gởi đến Cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện để kiểm tra và theo dõi.
Điều 23. Quy định về tiêu chuẩn xả nước thải
1. Nước thải từ hệ thống thoát nước, từ các công trình đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép.
2. Nước thải từ các công trình đơn lẻ xả vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo giới hạn cho phép đối với các chất độc hại theo các tiêu chuẩn và không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý chất lượng nước thải từ các nguồn thải ra môi trường tiếp nhận.
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về quản lý chiếu sáng đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống chiếu sáng trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.
Điều 25. Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị
1. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật.
2. Chiếu sáng đô thị phải được quy hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị hoặc kế hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
3. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
5. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải tuân thủ quy định về quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, phải sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Yêu cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;
b) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;
c) Có các giải pháp sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
2. Xây dựng, lắp đặt các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý xây dựng công trình.
3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điện và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.
Điều 27. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
1. Thiết kế, xây dựng công trình chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không đúng quy định.
3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.
4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng đô thị
5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.
6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.
7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không đúng quy định.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Nội dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.
2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.
4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Điều 30. Tổ chức chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị
1. Công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông, ven bờ biển và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị được tổ chức chiếu sáng theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
2. Giải pháp chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
3. Đơn vị được giao quản lý, vận hành hoặc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, khai thác khu vực công cộng trong đô thị phải có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
Mục 1. PHÂN CẤP VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống cây xanh trong đô thị .
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống cây xanh trên địa bàn; tổ chức thực hiện công tác cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc đô thị thực hiện việc quản lý hệ thống cây xanh trồng trên các tuyến đường đô thị theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện.
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc kế hoạch phát triển cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông, an toàn cho sức khỏe và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà, đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị.
1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh, phóng uế, đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây xanh đô thị.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao quản lý công viên
Cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý công viên cây xanh có trách nhiệm:
1. Thực hiện kiểm tra, quản lý công viên cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường tốt nhất phục vụ các tầng lớp nhân dân khi đến vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi nhằm giữ gìn, bảo quản cho sự phát triển bền vững lâu dài của công viên.
2. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây kiểng, cây xanh trong công viên.
3. Thu dọn rác, nạo vét mương rãnh, cống thoát nước trong công viên, bảo đảm môi trường luôn trong sạch.
4. Bảo trì, sửa chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên, không để hư hỏng xuống cấp.
5. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên, bảo đảm an ninh trật tự khu vực công viên, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
6. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong công viên được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Quy định này.
Điều 35. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên
Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến công viên như: lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú trái phép trong công viên, các hành vi làm mất tính mỹ quan, trật tự trong công viên, các hành vi gây tổn hại đến công viên và các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
Điều 36. Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong công viên
1. Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
2. Việc tổ chức phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
Điều 37. Quản lý cây xanh trên đường phố
Cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn) và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý.
2. Tổ chức trồng mới cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt.
a) Trồng thay thế cây xanh đường phố bị chặt hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ;
b) Trồng cây theo quy hoạch, trường hợp chưa có quy hoạch phải được Sở Xây dựng xem xét thỏa thuận phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị.
3. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên đường phố.
a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, bảo đảm mỹ thuật và mỹ quan đô thị.
c) Lập kế hoạch thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi không còn phát huy tác dụng và không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt đô thị.
d) Khảo sát, thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.
e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
4. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện việc chặt hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng.
5. Việc bảo quản, chăm sóc, chặt hạ, di dời danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4, Chương VII của Quy định này.
Điều 38. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cây kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng.
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m.
c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành; đồng thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc, chặt hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên được thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 - Chương VII của Quy định này.
Mục 4. CÁC QUY ĐỊNH CẤP PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Điều 39. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Cây đã chết, bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm.
2. Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn.
3. Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Cây xanh thuộc danh mục cây ngoại lai, xâm hại, cây mới được đưa vào danh mục cấm trồng.
5. Cây xanh trồng trên vỉa hè theo quy hoạch trước những thửa đất trống, khi chủ các thửa đất này xây dựng nhà ở, công trình xây dựng thì vị trí cây xanh nằm trước nhà ở, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc kinh doanh.
Điều 40. Các trường hợp cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch chuyển các loại cây xanh thì phải có Giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
b) Cây bóng mát trên đường phố.
c) Cây bóng mát; cây bảo tồn, cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
d) Cây bóng mát có chiều cao từ 10m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên các tổ chức, cá nhân.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
a) Cây xanh cần được chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây xanh có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm.
b) Cây xanh nằm trong khu vực có dự án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh của cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh.
3. Đối với các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
Điều 41. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo đề nghị của Cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, gồm có:
a) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
b) Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển.
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển.
3. Thời gian cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Thời hạn hiệu lực của giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
Điều 42. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Thời gian để thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án.
3. Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải thông báo cho chính quyền địa phương.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các khu vực công cộng và trong các khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý phải bảo đảm quy trình kỹ thuật, an toàn cho người và tài sản.
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch chuyển ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm.
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên được xây dựng một phần từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác phải có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trạng, thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi chặt hạ, dịch chuyển;
b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước khi chặt hạ, dịch chuyển.
2. Trường hợp cây xanh bị ngã đổ:
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên xây dựng một phần bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác có trách nhiệm lập biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và thông báo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan được phân cấp quản lý công viên, cây xanh. Hồ sơ gồm có:
a) Bản tường trình lý do cây xanh bị ngã đổ.
b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh bị ngã đổ.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
Điều 44. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng công trình thuộc đối tượng không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư công trình chỉ được chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Quy định này cấp giấy phép.
2. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật phải có Giấy phép xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng công trình phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh về việc chặt hạ, di dời cây trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 45. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn về chuyên môn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch công viên cây xanh; Đồng thời, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch công viên, cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra và xử lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống công viên và cây xanh tại các đô thị.
3. Xác định, kiểm tra việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh trong các đồ án quy hoạch đô thị, đặc biệt các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, của từng khu vực đảm bảo đất dành cho cây xanh đạt tiêu chuẩn quy hoạch theo thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch. Hỗ trợ việc thiết kế nhằm đảm bảo đạt yêu cầu mỹ thuật đối với hệ thống cây xanh đô thị, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm, cửa ngõ của đô thị. Nghiên cứu, hướng dẫn các giải pháp kiến trúc, xây dựng tạo mảng xanh ở các bờ tường, ở giữa các tầng của các công trình kiến trúc cao tầng.
4. Phối hợp với các Sở, Ban ngành và đoàn thể thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển mảng xanh đô thị; Lập kế hoạch vận động, thu hút đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực bảo quản, phát triển mảng xanh đô thị.
Điều 46. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển và lập hồ sơ đối với từng cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;
2. Kiểm tra định kỳ việc chăm sóc, bảo quản, chặt hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;
3. Hướng dẫn hỗ trợ chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh và cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa phương quản lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh trên địa bàn;
5. Quản lý địa bàn không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh;
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn trong công tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản lý;
7. Thực hiện việc cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo phân cấp tại Điều 41 của Quy định này.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ NGUỒN CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 47. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn
1. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
2. Toàn bộ rác thải phát sinh hàng ngày qua các hoạt động của đô thị phải được thu gom, vận chuyển đến nơi quy định và xử lý hợp vệ sinh (tái chế làm phân bón hoặc chôn lấp…). Đối với rác thải y tế, các loại rác thải có chất độc hại (pin hỏng, pin không sử dụng,…) hoặc có vi trùng gây bệnh phải được tập trung xử lý riêng theo quy định của pháp luật, không được thu gom và xử lý chung với rác thải sinh hoạt của đô thị.
3. Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
4. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
5. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản lý chất thải rắn có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Để chất thải rắn không đúng nơi quy định.
2. Làm phát thải bụi, làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Để lẫn chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép chất thải rắn.
5. Gây cản trở cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
1. Tất cả các cá nhân, cơ quan, đơn vị, hộ sản xuất kinh doanh, trường học, hộ gia đình phải có dụng cụ đựng rác hợp vệ sinh và giao rác cho người thu gom đúng địa điểm và thời gian theo quy định tại từng địa phương. Về thời gian giao rác, tùy theo đặc điểm của từng khu vực tại các đô thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và được phổ biến đến các chủ nguồn thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Không được đổ rác, vứt rác bừa bãi trước mặt nhà, trên lòng, lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông rạch hoặc đổ vào các nơi công cộng khác.
4. Các hộ gia đình, tổ chức, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giữ vệ sinh vỉa hè trước và chung quanh nhà hoặc trụ sở. Đối với những đường hẻm không có công nhân vệ sinh quét dọn thì phải có trách nhiệm tự quét dọn và giữ gìn vệ sinh ở phần vỉa hè và đường hẻm đó.
5. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phục vụ dịch vụ thu gom rác phải nộp phí vệ sinh theo quy định.
6. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm phát hiện và thông báo kịp thời cho Chính quyền địa phương những hành vi vi phạm quản lý chất thải rắn xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Đối với rác thải xây dựng
1. Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định. Khi tiến hành xây dựng, cải tạo, phá dỡ công trình phải có chỗ chứa vật liệu phế thải, xà bần trong khuôn viên công trình.
2. Khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chứa hàng hóa, vật liệu, phế liệu, phế thải trên đường phố thì tổ chức, cá nhân quản lý các loại vật dụng nêu trên phải thực hiện tất cả biện pháp đảm bảo vệ sinh và trật tự an toàn giao thông.
3. Khi hoàn tất công trình, tối đa sau 3 ngày, chủ nguồn thải phải nhanh chóng thu dọn toàn bộ vật liệu phế thải, xà bần trả lại mặt bằng vỉa hè như hiện trạng ban đầu.
4. Các đơn vị, cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân khi đốn hạ, di dời, phát dọn cây xanh; nạo vét bùn, đất, rác cặn từ cống rãnh thoát nước phải thu dọn sạch sẽ trong ngày đồng thời đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
5. Các đơn vị của ngành Giao thông, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực… các cá nhân trong quá trình tổ chức thi công công trình ngầm và các công trình khác liên quan đến phạm vi đường phố phải thực hiện các biện pháp nhằm làm cho việc thi công không gây mất vệ sinh đường phố và ảnh hưởng đến an toàn cho các phương tiện giao thông và người đi lại; phải thu dọn sạch và trả lại an toàn thông thoáng cho đường phố trước 06 giờ sáng ngày hôm sau.
6. Các xe chở phân, rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than, xà bần… khi lưu thông trên đường phố phải dùng bạt che phủ kín phần vật liệu vận chuyển, không được để rơi vãi trên đường phố. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời và phải chịu xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật liệu, đồng thời phải chịu chi phí tại bãi đổ rác thải (theo đơn giá tại thời điểm thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC LỰC LƯỢNG THAM GIA QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
1. Quản lý rác thải theo nguyên tắc hướng tới xem rác như một nguồn tài nguyên và không làm ảnh hưởng tới môi trường chung quanh, khuyến khích tái chế chất thải và thực hiện các biện pháp nhằm từng bước giảm các hoạt động tạo ra chất thải.
2. Quản lý chất thải rắn thông thường là quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Quản lý chất thải rắn thông thường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do vi phạm các quy định về quản lý chất thải rắn thông thường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Công tác quét dọn, thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải phải có phương tiện, thiết bị chuyên dùng, rác thải phải được phủ kín bằng bạt hoặc nắp đậy, bảo đảm thu gom hết rác thải, không để rơi vãi rác thải và nước rác và phát tán mùi hôi thối.
2. Việc vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.
3. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc theo các quy định, quy trình kỹ thuật, công nghệ quản lý rác hiện hành.
4. Thu phí vệ sinh theo quy định.
5. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
6. Quản lý các thùng rác công cộng, phối hợp với chính quyền địa phương chọn địa điểm thích hợp làm điểm hẹn giao rác từ xe thô sơ, xe đẩy chuyên dùng sang xe cơ giới, đảm bảo thực hiện theo đúng điểm quy định và không để xảy ra tình trạng tắc nghẻn giao thông.
7. Phối hợp kịp thời và thông báo đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây mất vệ sinh đô thị.
8. Thông báo thường xuyên và rộng rãi trong nhân dân, chính quyền địa phương và tất cả các ngành có liên quan về địa điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.
9. Phối hợp với các ngành có liên quan thường xuyên tổ chức các cuộc tuyên truyền vận động, giáo dục sâu rộng trong quần chúng để nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành đúng các quy định về quản lý chất thải.
10. Theo dõi và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh trên địa bàn để phối hợp cùng với các ngành, đơn vị liên quan nhanh chóng giải quyết.
Mục 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, thường xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan, đơn vị thu gom rác.
2. Giao vỉa hè cho hộ dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm nhiệm giữ gìn vệ sinh.
3. Phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển rác xem xét đề xuất từng vị trí cụ thể để làm điểm hẹn vận chuyển rác, đặt và quản lý các thùng rác công cộng.
4. Thường xuyên kiểm tra xử phạt các vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức phát động các đợt tổng vệ sinh đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, xã, phường, thị trấn theo định kỳ.
6. Chỉ đạo tổ chức, cá nhân trong các khu phố tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng, thực hiện tốt quy định quản lý chất thải rắn thông thường của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về những cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý chất thải đạt hiệu quả cao.
Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ đã được giao tại Điều 53 của Quy định này.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc hỗ trợ tích cực cho các đơn vị tham gia quản lý chất thải rắn thông thường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn thông thường.
3. Không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch làm các điểm hẹn tập trung rác hoặc bãi xử lý rác.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường.
5. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng khu chôn lấp chất thải theo thẩm quyền.
6. Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn thông thường.
7. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
8. Kiểm tra các công trình quản lý chất thải rắn thông thường của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.
9. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định của pháp luật theo thẩm quyền.
10. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất thải rắn thông thường trong phạm vi quyền hạn của địa phương hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
11. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
12. Báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) với Sở Xây dựng tình hình quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn địa phương quản lý.
13. Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn địa phương quản lý.
Điều 55. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quản lý chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác thực hiện.
2. Kiểm tra và chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quy hoạch xây dựng các trạm ép rác kín, các khu xử lý, các bãi chôn lấp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 56. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy hoạch vị trí các điểm thu gom rác.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình phục vụ công tác xử lý rác.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ (6 tháng và hàng năm) tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thẩm định quy hoạch và thiết kế xây dựng các dự án xử lý rác theo thẩm quyền.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 57. Các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
6. Phải do tổ chức, cá nhân được giao quản lý và bảo vệ.
1. Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
9. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 59. Sử dụng đất nghĩa trang
1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng với mục đích phục vụ công cộng áp dụng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng với mục đích kinh doanh, tùy theo từng trường hợp mà thu tiền sử dụng đất, thuê hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thân nhân người quá cố muốn táng tại nghĩa trang phải thuê đất và đóng phí dịch vụ chăm sóc bảo dưỡng (nếu có) của các đơn vị quản lý nghĩa trang.
Điều 60. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được hỗ trợ và tạo điều kiện ưu đãi như sau:
a) Xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
c) Miễn giảm một phần tiền sử dụng đất.
d) Được hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 61. Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì chính quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí táng phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Người không có thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức táng ở nghĩa trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương.
3. Đối với các trường hợp chết do thiên tai, dịch bệnh, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
4. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, trường hợp hết thời hạn táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.
Điều 62. Quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2.
Điều 63. Quy định về kiến trúc công trình trong nghĩa trang
1. Các mộ trong cùng một nghĩa trang và phục vụ cùng một đối tượng cần phải thống nhất về kiến trúc bia mộ cũng như hình thức và nội dung thể hiện trên bia mộ.
2. Các công trình kiến trúc khác như: nhà tưởng niệm, đài tưởng niệm, phù điêu, tranh tượng trong nghĩa trang phải thiết kế phù hợp với tín ngưỡng, kiến trúc truyền thống, lịch sử và bản sắc địa phương.
Điều 64. Quy định về hạ tầng kỹ thuật
Các nghĩa trang xây dựng mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cây xanh cách ly và hệ thống thu gom và xử lý nước đối với các nghĩa trang mai táng và nghĩa trang chôn cất một lần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang được duyệt.
1. Các nghĩa trang xây dựng mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khoảng cách ly đối với khu dân cư và các khu chức năng khác của đô thị.
2. Các nghĩa trang phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao tối thiểu là 2m.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ QUY ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đầu mối tổng hợp và quản lý chung trong việc hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định về quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
6. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra Xây dựng theo quy định hiện hành.
7. Phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Đầu tư và khai thác trực tiếp lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa công trình hạ tầng kỹ thuật phải lập thủ tục xin phép thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành (trừ những trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước).
3. Kiểm tra việc tổ chức thi công và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Khoản 7, Điều 4 Quy định này.
Điều 67. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ, tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành. Phê duyệt các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý theo phân cấp phê duyệt quy hoạch trong Luật Quy hoạch đô thị.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Bố trí cán bộ công chức chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn.
5. Quyết định lựa chọn chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp).
6. Định kỳ 03 tháng một lần (ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị về Sở Xây dựng.
7. Hằng năm (giữa Quý IV) lập kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng để có cơ sở tổng hợp, lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì.
8. Chỉ đạo các Phòng, Ban và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 68. Ủy ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Hàng tháng tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
Điều 69. Quy định xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm có hành vi vi phạm về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và quy định của pháp luật.
Điều 70. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ theo Quy định này để xây dựng quy định chi tiết việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 71. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
- 1Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 20/01/2011 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2014 về suất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; khu dân cư; khu đô thị; các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 94/2014/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 10Công văn 388/UBND-KTTH năm 2015 về thông báo các nội dung quy định tại Quyết định 30/2010/QĐ-UBND v/v ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang không còn hiệu lực thi hành do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 11Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Nghị quyết 127/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công năm 2016 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 16Quyết định 01/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 17Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 3833/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 2Quyết định 01/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Quyết định 06/2006/QĐ-BXD ban hành TCXD VN 33 : 2006 cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 4Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 9Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 10Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 13Nghị định 79/2009/NĐ-CP về quản lý chiếu sáng đô thị
- 14Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 16Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 17Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 18Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 19Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 20Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 21Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 22Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 20/01/2011 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 23Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2014 về suất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; khu dân cư; khu đô thị; các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
- 24Quyết định 94/2014/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 25Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
- 26Quyết định 08/2015/QĐ-UBND quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 27Công văn 388/UBND-KTTH năm 2015 về thông báo các nội dung quy định tại Quyết định 30/2010/QĐ-UBND v/v ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang không còn hiệu lực thi hành do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- 28Quyết định 1342/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 29Nghị quyết 127/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công năm 2016 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 30Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 31Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 32/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2014
- Ngày hết hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực