Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3114/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 09 tháng 10 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2998/SKHĐT-TH ngày 01/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
Điều 2. Các đơn vị triển khai thực hiện theo từng nội dung, nhiệm vụ được giao và báo cáo định kỳ hàng quý tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Cục Thuế, Cục Hải quan, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3114/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Chương trình hành động hàng năm để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Đến nay, việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã trở thành công việc thường xuyên, trọng tâm của tất cả các sở, ban, ngành, địa phương.
Theo kết quả công bố ngày 28/3/2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Khánh Hòa năm 2018 đạt 64,42 điểm, tăng 1,06 điểm so năm 2017 và xếp hạng 17/63 tỉnh thành, tăng 06 bậc so với năm 2017 (năm 2017 đạt 63,36 điểm, xếp hạng 23/63 tỉnh), thuộc nhóm điều hành Khá.
Trong 10 chỉ số thành phần PCI 2018 của tỉnh có 05 chỉ số tăng bậc, 04 chỉ số giảm bậc so với năm 2017. 05 chỉ số tăng bậc gồm: Chi phí thời gian (08 bậc); Cạnh tranh bình đẳng (13 bậc); Tính năng động của chính quyền tỉnh (22 bậc); Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (08 bậc); Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (04 bậc). Trong đó các Chỉ số 1, 2, 3, 4 có điểm cao hơn trung vị của cả nước, Chỉ số 5 tuy có tăng bậc nhưng điểm vẫn còn thấp hơn trung vị của cả nước.
04 Chỉ số giảm bậc gồm: Gia nhập thị trường (16 bậc); Tiếp cận đất đai (35 bậc); Tính minh bạch (23 bậc); Chi phí không chính thức (05 bậc). Chỉ số Đào tạo lao động có thứ bậc không thay đổi so với năm 2017 (xếp thứ 37).
Như vậy, việc cải thiện các Chỉ số cho thấy các cơ quan tham mưu của tỉnh đã có nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao hiệu quả hơn. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, duy trì và phát huy kết quả đã đạt được từ chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh và hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ tiếp nối các kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
1. Mục tiêu chung
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh của tỉnh Khánh Hòa, góp phần vào việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra tại Chương trình hành động số 1908/CTr-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của UBND tỉnh về phân công bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, tiếp cận thông tin về tín dụng, đất đai, quy hoạch... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng.
- Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin một cửa Quốc gia.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử; đảm bảo người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư được cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 (phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết của các thủ tục hành chính trực tuyến được công bố đạt từ 40% trở lên). Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chung cho các sở, ngành, địa phương
1.1. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai toàn diện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh hàng năm bằng các kế hoạch, giải pháp cụ thể, có đánh giá kết quả cụ thể; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực cải cách hành chính.
1.2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành.
Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ít nhất 02 lần/năm và xử lý có hiệu quả các kiến nghị theo đúng thẩm quyền; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Tiếp tục nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục đổi mới và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc biệt là tại các huyện, thị xã, thành phố với mục tiêu giảm tối đa thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh.
Công khai toán bộ các quy định, chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện quy định, chính sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ đường dây nóng, trả lời nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan.
1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước; có giải pháp cụ thể để đổi mới tác phong làm việc của cán bộ công chức, có chế tài khen thưởng và xử lý vi phạm một cách rõ ràng.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản thu, nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
1.5. Tập trung đẩy mạnh khai thác, sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục hành chính với nhà đầu tư và doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính tại tỉnh.
1.6. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung chức năng, tiện ích cho Trung tâm Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa; phát triển, tích hợp thêm các phần mềm, các ứng dụng, mở rộng loại hình dịch vụ công được cung cấp qua Trung tâm này. Thực hiện kết nối với dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực ngành dọc như: Điện, nước,... như mục tiêu đã đề ra khi thành lập Trung tâm là tập trung tại một địa chỉ.
Tăng cường truyền thông dịch vụ, phát triển mạnh các kênh, các công cụ hỗ trợ khách hàng nộp hồ sơ điện tử, đẩy mạnh thanh toán trực tuyến, kết nối đa dạng các công cụ thanh toán trực tuyến phục vụ cho nhiều loại dịch vụ công khác nhau. Mở rộng danh mục thủ tục hành chính cho phép thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trực tuyến; đảm bảo triển khai thực chất, hiệu quả, đem lại lợi ích thiết thực cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.7. Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp; đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ cụ thể: Theo Phụ lục đính kèm.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, Cục Thuế, Cục Hải quan, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh căn cứ Kế hoạch hành động này, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công chủ trì; phân công rõ ràng trách nhiệm và thời hạn thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
2. Định kỳ ngày 05 tháng cuối quý gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch triển khai của ngành mình, cấp mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hăm 2019 và định hướng đến năm 2021)
Stt | Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả/Sản phẩm |
1 | Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các hội, hiệp hội kinh doanh, cơ quan thông tin đại chúng để nắm bắt, chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và có chỉ đạo kịp thời | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội | Năm 2019 | Quy chế được UBND tỉnh ban hành, quy định việc tổ chức đối thoại ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp |
2 | - Tiếp tục triển khai các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Xây dựng Mục hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp) | Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
3 | - Tham mưu, đề xuất phương án, biện pháp phù hợp, thuận lợi để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Công văn số 1995/UBND-TH ngày 01/3/2018 của UBND tỉnh. Việc tham mưu, đề xuất phải có quan điểm cụ thể, nêu rõ chính kiến, không tham mưu chung chung để né tránh trách nhiệm; hạn chế tối đa hội họp vì tham mưu không có chính kiến. - Rà soát, kiện toàn các bộ phận tham mưu chuyên môn có năng lực, trình độ, tính năng động và đề cao trách nhiệm phục vụ; đáp ứng yêu cầu trên | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Văn phòng UBND tỉnh | Thường xuyên |
|
4 | Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch: - Tăng cường tính kết nối và đảm bảo sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch. - Đổi mới và đa dạng hóa phương thức xúc tiến du lịch, tăng cường công tác xúc tiến du lịch. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019- 2021 |
|
5 | - Phối hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, công ty cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện đầu tư dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với Sở Công Thương triển khai quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics. - Phối hợp với Chi cục Quản lý đường bộ III.3 thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam triển khai các Trạm thu phí tự động không dừng trên địa bàn tỉnh. - Hỗ trợ các đơn vị vận tải thực hiện kết nối chia sẻ thông tin, chuẩn bị áp dụng công nghệ mới, tiên tiến như Mạng lưới vạn vật kết nối Internet-IoT. - Phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan ngành dọc trong công tác phát triển giao thông vận tải đường biển, đường thủy nội địa, hàng không, đường sắt,.. - Phát triển sàn giao dịch logistics trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, thực hiện tối ưu vận tải hai chiều. - Tham mưu UBND tỉnh có chính sách khuyến khích đầu tư vận tải đa phương thức. Có chế độ ưu đãi cho đầu tư vào khu vực cảng biển, vận tải biển, dịch vụ cảng biển, vì đây là những ngành nghề có giá trị gia tăng cao. - Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị triển khai một phần hay chuỗi dịch vụ logistics | Sở Giao thông Vận tải | Các đơn vị liên quan | Năm 2019 và các năm tiếp theo | - Các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh hoàn thành theo đúng tiến độ và thời hạn quy định; - Các trạm thu phí trên địa bàn tỉnh triển khai lắp đặt hệ thống thu phí tự động không dừng theo lộ trình quy định. - Tăng cường kết nối các phương thức vận tải, phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics, từ đó nâng cao chất lượng và giảm chi phí vận tải |
6 | Bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện: kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh | Tất cả các cơ quan hành chính thuộc tỉnh |
| Năm 2019- 2021 |
|
7 | Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về các chính sách, quy định, các tuyên bố, cam kết cải thiện môi trường kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Khánh Hòa đến cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan | Từ năm 2019-2021 | Các chính sách, quy định, các tuyên bố, cam kết cải thiện môi trường kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Khánh Hòa được phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh |
8 | Công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án đầu tư công trung hạn sử dụng vốn ngân sách tỉnh trên Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp; rà soát và công bố công khai quy trình xét duyệt, lựa chọn nhà đầu tư bảo đảm minh bạch và bình đẳng (cung cấp thông tin đồng thời bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác), lựa chọn và gửi thông tin quảng bá, giới thiệu đến nhà đầu tư tiềm năng (kết hợp với xúc tiến đầu tư) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong, các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
|
9 | Công khai đầy đủ thông tin các loại quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch trên Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh, website của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp; tạo liên kết cơ sở dữ liệu quy hoạch đến website các ngành, đơn vị liên quan. | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
10 | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, lập danh mục thông tin quỹ đất ở các huyện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất chậm tiến độ hoặc không có khả năng thực hiện và đăng công khai lên Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019- 2021 |
|
11 | Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện giới thiệu quỹ đất khác phù hợp với quy hoạch và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi đất khi thời gian sử dụng đất chưa hết hoặc thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Việc phối hợp giới thiệu các quỹ đất khi có đề xuất của Nhà đầu tư có nhu cầu |
|
12 | - Rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp đang sử dụng đất (mục đích sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch vụ) chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Gửi hướng dẫn đăng ký cấp giấy chứng nhận đến các doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
13 | Cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật và tạo kết nối truy cập với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật với Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2019-2021 |
|
14 | Công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu về ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, tình hình thu - chi ngân sách hàng quý, hàng năm của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, của Sở Tài chính, UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng quý, hàng năm | Các tài liệu về ngân sách được công bố đảm bảo đúng thời gian quy định tại Điều 10, Thông tư 343/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính |
15 | Sử dụng cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để chia sẻ thông tin, giảm số lượng giấy tờ, số lần nộp hồ sơ, giấy tờ trùng lắp; nghiên cứu cải tiến, tích hợp các tờ khai, biểu mẫu để đơn giản hóa và giảm số lượng biểu mẫu, tờ khai trong từng thủ tục hành chính | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, giám sát | Thường xuyên |
|
16 | Triển khai thực hiện giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính về chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách; liên thông giải quyết thủ tục hành chính trên Phần mềm một cửa điện tử theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong | Sở Nội vụ; các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
17 | Xây dựng quy trình liên thông cấp giấy phép xây dựng, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy, đấu nối hạ tầng kỹ thuật; thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại một đầu mối là Sở Xây dựng | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2020 |
|
18 | Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đồng thời, công khai, minh bạch thủ tục hành chính về hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện | Cục Hải quan | Các đơn vị liên quan | Thực hiện theo Kế hoạch, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan |
|
19 | - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại các cấp tòa án ở địa phương; công khai, minh bạch quy trình, rút ngắn thời gian thụ lý, xét xử các vụ việc tranh chấp kinh tế, vụ kiện kinh tế. - Kiện toàn Tổ công tác Hành chính - Tư pháp - Văn thư, vận dụng cơ chế một cửa trong xem xét, thụ lý, cấp giấy chứng nhận bào chữa, xét xử | Tòa án Nhân dân tỉnh, tòa án cấp huyện thuộc tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
20 | Kiểm soát, ngăn ngừa tiêu cực trong xét xử các vụ kiện kinh tế, vụ việc tranh chấp kinh tế | Tòa án Nhân dân tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
21 | Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các tranh chấp kinh tế và phá sản doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người dân | Viện Kiểm sát nhân dân |
| Thường xuyên |
|
22 | Bảo đảm hiệu lực thi hành án kinh doanh, thương mại; thi hành án dân sự có liên quan đến kinh tế | Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Tòa án Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các đơn vị, địa phương | Thường xuyên |
|
23 | Tham mưu chỉ đạo các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
|
24 | - Thanh tra tỉnh chủ trì, thống nhất với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quy chế phối hợp, lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh. - Chủ trì lập kế hoạch điều phối hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh hàng năm từ năm 2018 trở đi; thực hiện kế thừa phối hợp và kế thừa kết quả thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng, bảo đảm không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2019 và những năm tiếp theo | - Quy chế được UBND tỉnh ban hành - Kế hoạch điều phối hoạt động thanh tra hàng năm |
25 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai phương án xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của tỉnh | Thanh ,tra tỉnh | Thanh tra Sở, huyện, các đơn vị thanh tra, quản lý chuyên ngành | Trong năm 2019 và những năm tiếp theo |
|
26 | - Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh, tập trung đúng mức đối với hành vi nhũng nhiễu khi thực hiện cơ chế chính sách, thủ tục hành chính. - Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đường dây nóng về chi phí không chính thức | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
|
27 | Tập trung đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, ngân hàng | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | Các đơn vị có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Các chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động an toàn, hiệu quả |
28 | Rà soát, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương | Từ năm 2019 đến 2021 | Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa được rà soát, cập nhật hàng năm theo đúng Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử và thực tiễn triển khai của tỉnh |
Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 | |||||
29 | Triển khai thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính qua Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2019 | - Năm 2019: Thực hiện thanh toán trực tuyến các thủ tục hành chính phát sinh phí, lệ phí; - Năm 2021: Mở rộng thanh toán trực tuyến đối với các thủ tục hành chính phát sinh nghĩa vụ tài chính |
30 | Vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Thường xuyên | đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị |
31 | Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan (khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, giải đáp vướng mắc bằng hình thức điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp. | Cục Thuế tỉnh | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên | - Về khai thuế qua mạng: 100% doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện khai thuế qua mạng; duy trì tỷ lệ này qua các năm. - Về nộp thuế điện tử: Duy trì tỷ lệ nộp thuế điện tử của doanh nghiệp đạt trên 95%; phấn đấu tăng tỷ lệ qua các năm. - Tích cực tuyên truyền, vận động người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử. Đảm bảo đến lộ trình của Chính phủ đề ra là đến 01/11/2020: Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. |
32 | Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 20% trở lên (hoặc tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết của các TTHC trực tuyến được công bố đạt từ 40% trở lên). Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019- 2021 | Nâng chỉ số xếp hạng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trung bình mỗi năm lên 2 bậc. |
33 | Rà soát, công bố danh mục TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2019-2021 | Danh mục TTHC trực tuyến được rà soát, công bố, phù hợp với điều kiện triển khai thực hiện tại các cơ quan, đơn vị. |
34 | Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn, triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (theo Quyết định số 241/QĐ-TTg , Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ) và Chương trình hành động số 3857/UBND-KT ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | Các sở, ngành có liên quan | Nhiệm vụ thường xuyên | Thực hiện theo mục tiêu đề ra tại Chương trình hành động số 3857/UBND-KT ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa. - Đến tháng 12 năm 2019, yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ |
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo | |||||
35 | Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai hoạt động tư vấn và đào tạo khởi nghiệp, các kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ, tư vấn chính sách, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
36 | Tăng cường hợp tác công - tư trong nghiên cứu khoa học, đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ, đề án của Nhà nước; thực hiện dịch vụ công, dịch vụ hành chính công và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, ngành, địa phương | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Năm 2019- 2021 |
|
37 | - Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến thương mại, nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. - Tích cực tham gia và tổ chức hội chợ triển lãm thương mại giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh và mở rộng thị trường | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | Tạo cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm |
38 | Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 | Hoàn thành đề án “Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử Khánh Hòa” và triển khai đưa vào hoạt động. |
39 | Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các đơn vị có liên quan | Năm 2019- 2021 |
|
40 | Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường. + Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hoàn thiện và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về Nghị quyết ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. + Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng chương trình Đổi mới sáng tạo và thúc đẩy khởi nghiệp phục vụ phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Khánh Hòa + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ và xây dựng mô hình theo chuỗi giá trị, sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường. Xúc tiến hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các dự án về nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. + Các sở, ban ngành và các hội, hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019- 2021 | - Ban hành kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Khánh Hòa; - Ban hành nghị quyết thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” tại Khánh Hòa |
Góp phần nâng cao các nhóm chỉ số (do các Bộ, ngành làm đầu mối theo dõi) | |||||
41 | Nâng cao nhóm chỉ số Hạ tầng: - Đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tiến độ thi công và chất lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh; chú trọng duy tu, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, tăng cường bảo vệ hành lang an toàn giao thông. - Khuyến khích đầu tư các công trình giao thông trọng điểm có tính đột phá, chú trọng các công trình kết nối với hệ thống đường sắt, cảng biển, kho bãi, sân bay, cơ sở sản xuất,... - Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, khai thác hệ thống kho bãi hàng hóa tại cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, nhà ga hàng hóa hàng không, các bến xe khách, bãi xe hàng, bãi đỗ xe công cộng tại đô thị. - Đẩy mạnh phát triển giao thông công cộng, đồng thời tăng cường quản lý, giám sát giao thông đô thị trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và hệ thống giao thông thông minh (ITS), giảm dần việc sử dụng phương tiện cá nhân tại đô thị. | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị liên quan | Năm 2019 và các năm tiếp theo | - Hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng các công trình sửa chữa định kỳ; công tác bảo dưỡng thường xuyên hàng năm đường tỉnh và quốc lộ ủy quyền; - Đảm bảo chất lượng, hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; - Các công trình giao thông trọng điểm có tính đột phá, mang tính kết nối được ưu tiên đầu tư; - Đầu tư, khai thác có hiệu quả hệ thống kho bãi hàng hóa tại cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, nhà ga hàng hóa hàng không, các bến xe khách, bãi xe hàng, bãi đỗ xe công cộng tại đô thị; - Tham mưu UBND tỉnh xin chủ trương thành lập Trung tâm điều hành giao thông công cộng (hệ thống giao thông thông minh) |
42 | Xây dựng Báo cáo kết quả theo dõi chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10/12 hàng năm | Theo dõi Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi |
43 | Nâng cao chỉ số hiệu quả logistics, thực hiện các biện pháp giảm chi phí logistics | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 |
|
- 1Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2009 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và những năm tiếp theo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về thực hiện hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 3188/KH-UBND năm 2019 truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 12-CTr/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2009 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Cần Thơ
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 14Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và những năm tiếp theo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 17Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về thực hiện hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 18Kế hoạch 3188/KH-UBND năm 2019 truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 3114/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 3114/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra