Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH PCI
Năm 2019, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có nhiều chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt và nỗ lực nhằm cải thiện mạnh mẽ và thực chất môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các sở, ban, ngành và địa phương đã có sự chủ động vào cuộc và tích cực hơn; đa dạng các hình thức tương tác với doanh nghiệp, triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”. Tuy nhiên, qua tiếp nhận ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế cho thấy, quá trình tổ chức thực hiện tại một số sở, ban, ngành và địa phương vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số nội dung triển khai còn mang tính hình thức, chất lượng và hiệu quả chưa rõ nét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện ngay một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương được giao để nâng cao chất lượng công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối chỉ đạo và triển khai các chỉ số thành phần phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh về các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ; Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08/3/2019 và Văn bản số 3254/UBND-TM5 ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh.
2. Các cơ quan đầu mối các mục tiêu theo Nghị quyết số 02 của Chính phủ bao gồm: Sở Khoa học và Công nghệ (đầu mối chỉ tiêu về Đổi mới sáng tạo), Sở Công Thương (đầu mối chỉ tiêu về Hiệu quả logistics), Sở Thông tin và Truyền thông (đầu mối chỉ tiêu về Chính phủ điện tử) và Sở Du lịch (đầu mối chỉ tiêu về Năng lực cạnh tranh du lịch) phải chủ động, tiếp tục bám sát các Bộ ngành đầu mối để triển khai hiệu quả ở cấp địa phương.
3. Các cơ quan đầu mối các chỉ số thành phần PCI khẩn trương triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đã đề ra, nhất là đối với các chỉ số dự báo chưa đạt mục tiêu, chịu trách nhiệm trước Tỉnh về thứ hạng các chỉ số thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị mình.
4. Nâng cao tính minh bạch Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin điện tử thành phần và các kênh thông tin khác. Tăng cường công tác đấu thầu qua mạng cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính và các nhu cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
5. Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp thiết thực, cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; kịp thời giải quyết các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các Cổng thông tin điện tử của sở, ngành và địa phương (gồm website và fanpage DDCI của sở/ngành và địa phương), đặc biệt là trong thời điểm cao điểm đánh giá PCI hiện tại; đồng thời kết nối đến trang fanpage DDCI Quảng Ninh và Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc.
6. Rà soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng cán bộ nhất là tại các Trung tâm hành chính công tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; thường xuyên đổi mới phong cách làm việc của từng cán bộ công chức, từng đơn vị và phương pháp đánh giá chất lượng cán bộ công chức, nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ cán bộ tiếp xúc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp; nghiêm túc, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương công chức trong thực thi công vụ.
7. Người đứng đầu các địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để rà soát, nắm bắt cụ thể tình hình thực hiện dự án của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” và hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng đi vào thực chất.
Các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với cơ quan đầu mối (IPA) trong công tác hỗ trợ đầu tư; Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin, kết quả triển khai hỗ trợ đầu tư về IPA để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương liên quan giải quyết dứt điểm các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tại các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp; tham mưu các giải pháp triển khai có hiệu quả Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đảm bảo bám sát nhu cầu và phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp; công khai danh sách doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và chủ trì nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp này. Chủ trì triển khai đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất giải pháp phù hợp, sát thực tiễn.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục phối hợp với các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện việc công khai quỹ đất sạch trên các Cổng Thông tin điện tử thành phần; tháo gỡ và giải quyết hiệu quả khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiếp cận đất đai.
10. Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, đôn đốc nâng cao hiệu quả của Cổng thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp của UBND tỉnh; đôn đốc các sở, ngành, địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cổng thông tin điện tử thành phần, nhất là các chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trực tuyến; chủ trì nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả, tăng cường tính tương tác của trang Fanpage DDCI Quảng Ninh; triển khai thực hiện gắn “Blue tick” trang Fanpage để doanh nghiệp biết, theo dõi. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh và các sở, ngành, địa phương theo dõi, cung cấp thông tin phản hồi và biện pháp xử lý kịp thời để tránh ảnh hưởng tới môi trường đầu tư kinh doanh và PCI của Tỉnh.
11. Sở Công Thương chủ trì triển khai, theo dõi và đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp để có giải pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, chỉ đạo các trường đào tạo nghề triển khai khảo sát, nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; dự báo xu thế để tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động; Tham mưu chính sách hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động chất lượng cao, bổ sung vào Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
13. Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh chủ trì, tiếp tục giám sát, nắm bắt chặt chẽ thông tin cũng như quá trình giải quyết TTHC tại Trung tâm, đặc biệt lưu ý đến chất lượng, tỷ lệ giải quyết thủ tục đúng hạn; Đánh giá toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây bức xúc với doanh nghiệp; Đảm bảo chất lượng và thái độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
14. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và đơn vị tư vấn hoàn thành Chương trình khảo sát DDCI Quảng Ninh 2019 theo đúng tiến độ đã đề ra; tham mưu tổ chức Lễ công bố DDCI 2019 trong Quý I năm 2020.
15. Thanh tra tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
16. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các cơ chế chính sách của Tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện đánh giá giám sát độc lập Chương trình triển khai DDCI Quảng Ninh 2019 của đơn vị tư vấn theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 08/3/2019 của UBND tỉnh. Tiếp tục phối hợp các sở, ngành, địa phương tổ chức các phiên “Cafe doanh nhân” với những biện pháp, hình thức cụ thể, phải thường xuyên đổi mới để đạt hiệu quả, thiết thực, tránh hình thức. Bám sát các sở, ban, ngành và địa phương để nắm bắt, giải quyết triệt để các kiến nghị của doanh nghiệp; Chủ trì nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
17. Trung tâm Truyền thông tỉnh nghiên cứu và đa dạng cách thức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới cộng đồng doanh nghiệp, nhất là khối doanh nghiệp vừa và nhỏ về các chủ trương, chính sách của Tỉnh có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp, những nỗ lực của Tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh PCI, DDCI.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức biết và nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 163/KH-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư - sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 2Kế hoạch 183/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo
- 3Quyết định 3114/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Kế hoạch 40/KH-UBND về thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Lạng Sơn năm 2020
- 7Kẽ hoạch 710/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư - sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Đồng Tháp năm 2019
- 3Kế hoạch 183/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo
- 4Quyết định 3114/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Kế hoạch 40/KH-UBND về thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Lạng Sơn năm 2020
- 8Kẽ hoạch 710/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về thực hiện hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 11/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/11/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra