- 1Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 12-CTr/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1265/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1015/SKHĐT-DN ngày 06/4/2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 884/SNV-CCHC ngày 18/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định 1265/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 của UBND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2017
Theo kết quả công bố năm 2017 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), PCI tỉnh Khánh Hòa đạt 63,36 điểm, tăng 3,77 điểm so năm 2016 và xếp hạng 23/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng 1 bậc so với năm 2016 (năm 2016 đạt 59,59 điểm, xếp hạng 24/63 tỉnh).
Việc cải thiện chỉ số cho thấy các cơ quan tham mưu của tỉnh đã có nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao hiệu quả hơn. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh.
Cụ thể, trong 10 chỉ số thành phần PCI 2017 của tỉnh, có 6 chỉ số tăng điểm số so với năm 2016 gồm: Chỉ số Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Trong 6 chỉ số thành phần tăng điểm năm 2017, chỉ có 4 chỉ số là: Chi phí gia nhập thị trường; Chỉ số Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chi phí không chính thức có điểm cao hơn trung vị của cả nước. Trong đó Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường (tăng 29 bậc); Chỉ số Tiếp cận đất đai (tăng 35 bậc); Chỉ số Tính minh bạch (tăng 32 bậc) và Chỉ số Chi phí không chính thức (tăng 27 bậc) là có bước tăng mạnh hơn so với năm trước. Các chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh tuy có tăng bậc nhưng vẫn còn thấp hơn trung vị của cả nước.
Qua khảo sát, doanh nghiệp đánh giá tốt hơn về chuyên môn, sự nhiệt tình, thân thiện của cán bộ một cửa đăng ký doanh nghiệp; 90% doanh nghiệp đánh giá thủ tục được niêm yết công khai, đầy đủ tại bộ phận Một cửa. Chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016 (tăng 35 bậc, xếp hạng 24/63 tỉnh), là điểm sáng trong bối cảnh chung doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng kinh doanh. Chỉ số Tính minh bạch năm 2017 xếp thứ hạng 9/63 tỉnh, tăng 32 bậc so với năm 2016. Chỉ số Chi phí không chính thức cũng đã được cải thiện so với năm 2016 (tăng 27 bậc, xếp hạng 22/63 tỉnh). Điều này cho thấy doanh nghiệp đánh giá tốt hơn về sự minh bạch, công khai về thủ tục hành chính, thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
Bên cạnh đó, có 3 chỉ số giảm bậc so với năm 2016: Chỉ số Chi phí thời gian (giảm 8 bậc); Chỉ số Đào tạo lao động (giảm 27 bậc) và Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (giảm 18 bậc). Riêng Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp vẫn giữ nguyên vị thứ so với năm 2016 (xếp thứ 14/63 tỉnh).
Kết quả khảo sát năm 2017 cũng cho thấy, còn một số mặt chưa làm doanh nghiệp hài lòng, thể hiện ở các lĩnh vực có chỉ số thành phần tụt giảm điểm số và thứ hạng gồm: Chỉ số Chi phí thời gian, Chỉ số Đào tạo lao động và Chỉ số Thiết chế pháp lý. Do vậy, trong thời gian đến, cần tập trung đúng mức để cải thiện toàn diện và bền vững môi trường kinh doanh tại tỉnh.
1. Mục tiêu chung
- Phát huy những kết quả tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian vừa qua; xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
- Xác định khung hành động cụ thể để tạo chuyển biến đồng bộ, thực chất trên các tiêu chí thành phần của Chỉ số PCI, phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh cải thiện sau mỗi năm và nằm trong nhóm có chất lượng điều hành TỐT vào năm 2020.
- Truyền tải các thông tin, giải đáp, đối thoại với người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư để cải thiện môi trường kinh doanh, đề cao trách nhiệm phục vụ, nâng cao mức độ hài lòng. Trên cơ sở cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
Lồng ghép trong Khung nhiệm vụ, giải pháp hành động trọng tâm tại Phụ lục kèm theo Chương trình hành động này.
3. Yêu cầu
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương phải thể hiện rõ quyết tâm cải cách hành chính; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung của tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ tại Chương trình hành động này phải tự cụ thể hóa bằng kế hoạch triển khai chi tiết; phải nỗ lực đúng mức để hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả và chỉ tiêu đề ra. Các đơn vị, địa phương không được phân công nhiệm vụ cụ thể tại Chương trình hành động này tự nghiên cứu kế hoạch, giải pháp triển khai phù hợp, thiết thực; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ trì trong việc triển khai các nhiệm vụ chung.
- Kết quả đạt được trong việc triển khai Chương trình hành động gắn với kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu; bố trí tiêu chí và cơ cấu điểm phù hợp để đánh giá trong chỉ số và xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Yêu cầu liêm chính, trách nhiệm, phục vụ, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai toàn diện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31/3/2017 của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2018 bằng các kế hoạch, giải pháp cụ thể, có đánh giá kết quả cụ thể; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và từng cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực cải cách hành chính.
b) Tăng cường công tác thông tin và truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong thực hiện thủ tục hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền.
d) Tiếp tục đổi mới và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc biệt là tại các huyện, thị xã, thành phố với mục tiêu giảm tối đa thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc liên quan đến thủ tục hành chính để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn và đào tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp; thực hiện luân chuyển những cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình độ, tác phong làm việc.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước; Có giải pháp cụ thể để đổi mới tác phong làm việc của cán bộ công chức, có chế tài khen thưởng và xử lý vi phạm một cách rõ ràng; Thực hiện hiệu quả chế độ giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các hành vi, các bộ phận nhũng nhiễu, gây phiền hà và đòi hỏi các chi phí không chính thức đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
e) Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp, người dân.
Đưa Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh vào vận hành đúng tiến độ; triển khai đồng bộ nhiều biện pháp để chuyển giao hồ sơ thủ tục sang trực tuyến mức độ 3,4 hiệu quả, thực chất; triển khai thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trực tuyến, liên thông ngay trong năm 2018.
g) Công khai toàn bộ các quy định, chính sách; chủ động cung cấp thông tin và hướng dẫn thực hiện quy định, chính sách trên các kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tiếp cận dễ dàng, đồng thời công bố rộng rãi địa chỉ đường dây nóng, trả lời nhanh các phản ánh, kiến nghị liên quan.
h) Tập trung đẩy mạnh khai thác, sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, giải quyết thủ tục hành chính với nhà đầu tư và doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh về thời gian và tài chính cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính tại tỉnh.
i) Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ít nhất 02 lần/năm và xử lý có hiệu quả các kiến nghị theo đúng thẩm quyền; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Tiếp tục nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ của tỉnh nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
k) Bảo đảm sự phối hợp và kế thừa trong hoạt động của các cơ quan, không thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lắp; đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ, giải pháp hành động trọng tâm từ nay đến năm 2020 (Theo Phụ lục đính kèm).
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công chủ trì; phân công rõ ràng trách nhiệm và thời hạn thực hiện để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao sớm hạn.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và các văn bản pháp luật liên quan; các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp linh hoạt và kiến nghị tỉnh các giải pháp điều hành hiệu quả.
Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện việc điều phối, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động.
Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh thành lập Tổ công tác chuyên trách về cải thiện môi trường kinh doanh để nghiên cứu, tư vấn các giải pháp, tham mưu điều phối các hoạt động của Chương trình. Tổng hợp đề xuất từ các sở, ngành liên quan, thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Chương trình này và hoạt động của Tổ công tác chuyên trách (nếu được thành lập).
4. Các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Khánh Hòa chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và Chương trình hành động này đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Kết hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trực tuyến từ nay đến năm 2020.
6. Kiến nghị Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị có liên quan đến triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Trên đây là Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020./.
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HÀNH ĐỘNG TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2020)
STT | Chỉ tiêu phấn đấu | Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả/sản phẩm |
I | Chỉ số Gia nhập thị trường - 7 nhiệm vụ, giải pháp |
|
| |||
1 | - Năm 2018: đạt trên 8,20 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 9 điểm | Công khai quy định thủ tục đăng ký kinh doanh và hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai, cung cấp tờ khai mẫu trên Website của Sở, Trang thông tin đồng hành cùng doanh nghiệp, niêm yết tại Bộ phận một cửa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; các sở cấp giấy phép liên quan đến điều kiện kinh doanh | Thực hiện thống nhất, đầy đủ từ ngày 01/6/2018 | - Thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp tối đa không quá 03 ngày làm việc. |
2 | - Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ và thao tác kỹ thuật đăng ký thủ tục trực tuyến, giải đáp vướng mắc cho người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Xây dựng và công bố đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin của tỉnh, của Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2018 | - Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt tối thiểu 40%. | ||
3 | Thông báo hướng dẫn bổ sung hồ sơ phải hướng dẫn rõ nội dung chỉnh sửa, bổ sung, đặc biệt là thông tin mã ngành và nội dung dự thảo điều lệ doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thực hiện thống nhất, đầy đủ từ ngày 01/6/2018 | Các hồ sơ bổ sung có Thông báo đầy đủ, rõ ràng về nội dung chỉnh sửa, bổ sung | ||
4 | Nghiên cứu thành lập Tổ chuyên môn hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trước nộp ngay tại Bộ phận một cửa, kết hợp hướng dẫn trực tuyến qua website theo Thông báo số 117/TB-UBND ngày 28/02/2018 của UBND tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Báo cáo phương án cho UBND tỉnh trước 30/6/2018 | Văn bản đề xuất và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh | |
5 | Tăng cường máy tính có nối mạng Internet tại Bộ phận một cửa (ít nhất 03 cái) để phục vụ doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Thực hiện từ ngày 01/7/2018 | Máy vi tính và các thiết bị hỗ trợ bố trí được đầy đủ tại Bộ phận một cửa | |
6 | Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hiệu quả tại Bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành liên quan | Năm 2018 |
| |
7 |
| Triển khai thực hiện giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính về chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách; liên thông giải quyết thủ tục hành chính trên Phần mềm một cửa điện tử theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ; các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo tiến độ được UBND tỉnh quy định (từ tháng 6/2018) | Quy trình liên thông được phê duyệt, công bố và hướng dẫn thực hiện đến doanh nghiệp, nhà đầu tư trên website, thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp nhận, giải quyết trực tuyến hồ sơ lĩnh vực đầu tư ngoài ngân sách |
II | Chỉ số Tiếp cận đất đai - 9 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
8 | - Năm 2018: đạt trên 6,60 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 7 điểm | - Rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp đang sử dụng đất (mục đích sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch vụ) chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Gửi hướng dẫn đăng ký cấp giấy chứng nhận đến các doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Quý III/2018 |
|
9 | Công khai quy định về đất đai, thủ tục hành chính đất đai, nội dung hướng dẫn điền biểu mẫu, tờ khai trên Website của Sở, liên kết Cổng thông tin điện tử UBND các huyện, thị xã, thành phố; niêm yết tại Bộ phận một cửa; chủ động gửi hướng dẫn qua email. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Rà soát và hoàn thành trước 30/6/2018; hướng dẫn cập nhật khi chính sách, thủ tục có thay đổi | Báo cáo kết quả cho UBND tỉnh sau khi thực hiện xong (Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra trên website, email) | |
10 | Công bố đường dây nóng và thành lập Tổ chuyên trách tham mưu tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về chính sách, thủ tục đất đai. Nội dung thắc mắc và nội dung giải đáp, trả lời của cơ quan có thẩm quyền được đăng tải công khai trên Website của Sở (kết nối với Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh | Hoàn thành trước ngày 31/7/2018 | Quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường về công bố đường dây nóng và thành lập Tổ chuyên trách. Nội dung hướng dẫn thực hiện được đăng tải công khai trên Website và gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư | |
11 | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện rà soát lập danh mục thông tin quỹ đất ở các huyện, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án sử dụng đất chậm tiến độ hoặc không có khả năng thực hiện và đăng công khai lên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2018 | Báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh, trình phê duyệt và công bố công khai danh mục thông tin quỹ đất | |
12 | Công khai toàn bộ các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Cập nhật, đăng công khai các quy định sử dụng đất các giai đoạn, kế hoạch sử dụng đất hằng năm lên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến cổng thông tin điện tử UBND huyện, thị xã, thành phố, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoàn thành toàn bộ việc đăng tải thông tin trước ngày 31/7/2018; đăng tải cập nhật ngay khi có thay đổi | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh | |
13 | Đưa vào sử dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu công bố bản đồ trực tuyến để hoàn thành việc đăng tải bản đồ quy hoạch sử dụng đất dạng số. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | Quý IV/2018 | Phần mềm và cơ sở dữ liệu đi vào hoạt động; bản đồ số được đăng tải công khai trên Website của Sở và UBND cấp huyện | |
14 | Giảm thiểu rủi ro khi thu hồi đất cho doanh nghiệp: Thông báo bằng văn bản ít nhất trước 06 tháng đối với các trường hợp có thay đổi về thời gian giao đất, cho thuê đất, chủ trương thu hồi đất; trường hợp đang sử dụng sắp hết thời hạn để doanh nghiệp biết và có phương án sản xuất phù hợp, thực hiện các thủ tục liên quan đúng pháp luật. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 8/2018 | Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan | |
15 | - Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện giới thiệu quỹ đất khác phù hợp với quy hoạch và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi đất khi thời gian sử dụng đất chưa hết hoặc thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh. - Xây dựng phương án giá đất sát với giá thị trường và vận dụng các quy định hỗ trợ nhằm hạn chế thiệt thòi cho doanh nghiệp khi thu hồi đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện đồng bộ trong phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất doanh nghiệp; hướng dẫn cụ thể thủ tục gia hạn sử dụng đất | Trình UBND tỉnh ban hành quy chế hoặc bổ sung vào quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan | |
16 | Xây dựng cơ sở dữ liệu giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 162/TB-UBND ngày 19/3/2018. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trình UBND tỉnh đề án xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất trong tháng 10/2018; triển khai đúng tiến độ đề án được phê duyệt |
| |
III | Chỉ số Tính minh bạch - 7 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
17 | - Năm 2018: đạt trên 6,9 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 7,5 điểm | Công khai đầy đủ thông tin các loại quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch trên website của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp; tạo liên kết cơ sở dữ liệu quy hoạch đến website các ngành, đơn vị liên quan | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND huyện, thị xã, thành phố | Rà soát và hoàn thành việc công khai quy hoạch trong quý IV/2018; tiếp tục cập nhật khi có điều chỉnh | Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh trong tháng 11/2018 (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ để kiểm tra) |
18 | Tiếp tục công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, danh mục dự án đầu tư công trung hạn sử dụng vốn ngân sách tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp; rà soát và công bố công khai quy trình xét duyệt, lựa chọn nhà đầu tư bảo đảm minh bạch và bình đẳng (cung cấp thông tin đồng thời bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác), lựa chọn và gửi thông tin quảng bá, giới thiệu đến nhà đầu tư tiềm năng (kết hợp với xúc tiến đầu tư) | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| - Thực hiện công khai thường xuyên; cập nhật ngay khi có điều chỉnh, bổ sung; - Rà soát và bổ sung vào kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm | |
19 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 |
| |
20 | Công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu về ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, tình hình thu - chi ngân sách hàng quý, năm của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài chính, UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan. | Sở Tài chính | Các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
| |
21 | Hạn chế tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước: xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, công bố rộng rãi đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về hành vi của công chức, viên chức thuế, thời xử lý kỷ luật nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, bảo vệ người nộp thuế có phản ánh, kiến nghị | Cục Thuế tỉnh | Các đơn vị liên quan | Quý III/2018 | Cục Thuế tỉnh ban hành quy trình và công bố đường dây nóng theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, chỉ đạo | |
22 | Thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn tại Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| Các cơ quan chủ đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn, bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng trong lựa chọn nhà thầu; bảo đảm hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư và mục tiêu đầu tư | |
23 | Nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh; hướng dẫn nâng cấp, hoàn thiện trang điện thông tin tử sở, ngành, địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương | Từ năm 2018 - 2019 | Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, triển khai theo chức năng và thẩm quyền | |
IV | Chỉ số Chi phí thời gian - 8 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
24 | - Năm 2018: đạt trên 6,5 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 7 điểm | - Thanh tra tỉnh chủ trì, thống nhất với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh quy chế phối hợp, lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh. - Chủ trì lập kế hoạch điều phối hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh hàng năm từ năm 2018 trở đi; thực hiện kế thừa phối hợp và kế thừa kết quả thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng, bảo đảm không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần trong năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/5/2017 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2018 | Quy chế được UBND tỉnh phê duyệt hoặc ban hành. Cụ thể hóa việc thực hiện theo kế hoạch hàng năm. |
25 | Trình UBND tỉnh phương án xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của tỉnh. | Thanh tra tỉnh | Thanh tra Sở, huyện, các đơn vị thanh tra, quản lý chuyên ngành | Trong năm 2018 | Đề án (hoặc phương án) trình UBND tỉnh phê duyệt | |
26 | Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan (khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, giải đáp vướng mắc qua thư điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp. | Cục Thuế tỉnh | Các đơn vị liên quan | Năm 2018 | Tăng tỷ lệ giao dịch trực tuyến qua từng năm | |
27 | Cục Hải quan rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đồng thời, công khai, minh bạch thủ tục hành chính về hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện. | Cục Hải quan | Các đơn vị liên quan | Năm 2018 | Hướng dẫn thực hiện thủ tục, giải đáp vướng mắc trên website, thông qua email | |
28 | - Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. - Tham mưu chỉ đạo các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tiến độ cụ thể theo Kế hoạch | Kết quả cụ thể theo kế hoạch | |
29 | Xây dựng quy trình liên thông cấp giấy phép xây dựng, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy, đấu nối hạ tầng kỹ thuật; thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả tại một đầu mối là Sở Xây dựng | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trong quý III/2018 |
| |
30 | Sử dụng cơ sở dữ liệu Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để chia sẻ thông tin, giảm số lượng giấy tờ, số lần nộp hồ sơ, giấy tờ trùng lắp; nghiên cứu cải tiến, tích hợp các tờ khai, biểu mẫu để đơn giản hóa và giảm số lượng biểu mẫu, tờ khai trong từng thủ tục hành chính | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, giám sát | Theo tiến độ Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh |
| |
31 | Triển khai thanh toán phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính trực tuyến, không dùng tiền mặt | Tất cả cơ quan hành chính thuộc tỉnh |
| Theo tiến độ Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh |
| |
V | Chỉ số Chi phí không chính thức - 4 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
32 | - Năm 2018: đạt trên 6 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 6,5 điểm | - Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh, tập trung đúng mức đối với hành vi nhũng nhiễu khi thực hiện cơ chế chính sách, thủ tục hành chính. - Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đường dây nóng về chi phí không chính thức. | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 | Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho UBND tỉnh. Trình UBND tỉnh phương án tổ chức đường dây nóng về chi phí không chính thức |
33 | Chủ trì, tham mưu hiệu quả kế hoạch phát triển nhân lực khối hành chính sự nghiệp. | Sở Nội vụ | Các đơn vị có liên quan | Theo Kế hoạch được duyệt | Theo Kế hoạch được duyệt | |
34 | Tổng hợp phản ánh của người dân, doanh nghiệp qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng, tham mưu UBND tỉnh biện pháp xử lý những đơn vị, địa phương có tình trạng nhũng nhiễu. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện ngay trong tháng 5/2018 và thực hiện hàng năm sau khi công bố báo cáo chỉ số hài lòng. | Dự thảo văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh. Báo cáo kết quả thực hiện theo chỉ đạo | |
35 | - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. - Kiểm tra và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản thu, nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
| |
VI | Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng - 6 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
36 | - Năm 2018: đạt trên 5 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 6 điểm | Thực hiện nhất quán nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thụ hưởng chính sách, thực hiện bình đẳng, minh bạch quyền và nghĩa vụ của các thành phần kinh tế theo quy định pháp luật: các sở, ngành, địa phương xây dựng và công bố rộng rãi bản cam kết về không phân biệt đối xử, thực hiện bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận tài liệu pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, danh mục dự án thu hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư công trung hạn, quỹ đất, tín dụng, thuế, bảo hiểm, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ sự nghiệp kinh tế (điện, nước, viễn thông, môi trường, ...), dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Hình thức công bố: Bản cam kết được công bố cố định trên trang thông tin điện tử và tại Trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương | Các sở, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước, BHXH, cơ quan thuế, Hải quan, các quỹ tài chính của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm tra | Hoàn thành việc công bố trong quý IV/2018 | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì kiểm tra, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh |
37 | Triển khai toàn diện Đề án Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh nhằm tạo sự thuận lợi, bình đẳng trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tất cả các thành phần kinh tế. | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đưa vào vận hành trong quý III/2018 và mở rộng cung cấp dịch vụ trong các năm tiếp theo |
| |
38 | Công khai, minh bạch các tài liệu về chính sách thuế trên website Cục Thuế và tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. | Cục Thuế tỉnh | Các đơn vị có liên quan | Năm 2018 |
| |
39 | - Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 của ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Tập trung đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tín dụng, ngân hàng. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa | Các đơn vị có liên quan | Năm 2018 |
| |
40 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để tránh tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gây khó khăn cho doanh nghiệp, dân doanh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | Năm 2018 |
| |
41 | Thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. Lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 |
| |
VII | Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh - 4 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
42 | - Năm 2018: đạt trên 5,5 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 6 điểm | Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp, các hội, hiệp hội kinh doanh, cơ quan thông tin đại chúng để nắm bắt, chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và có chỉ đạo kịp thời. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, VCCI Khánh Hòa, các hội, hiệp hội | Năm 2018 |
|
43 | Tổ chức các hoạt động truyền thông định kỳ để chuyển tải các tuyên bố, cam kết cải thiện môi trường kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Khánh Hòa đến cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên. Thực hiện ít nhất 02 hoạt động trong quý II và quý IV/2018 | Rà soát, bổ sung Kế hoạch truyền thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 12302/UBND-KGVX ngày 22/12/2017 | |
44 | - Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương án, biện pháp phù hợp, thuận lợi để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Công văn số 1995/UBND-TH ngày 01/3/2018 của UBND tỉnh. Việc tham mưu, đề xuất phải có quan điểm cụ thể, nêu rõ chính kiến, không tham mưu chung chung để né tránh trách nhiệm; hạn chế tối đa hội họp vì tham mưu không có chính kiến. - Rà soát, kiện toàn các bộ phận tham mưu chuyên môn có năng lực, trình độ, tính năng động và đề cao trách nhiệm phục vụ; đáp ứng yêu cầu trên. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Văn phòng UBND tỉnh | Thực hiện thường xuyên và nghiêm túc | Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra hồ sơ trình của các sở, ngành, địa phương; không duyệt trên Phần mềm nhắc việc, trả lại cơ quan tham mưu nếu thực hiện không đúng chỉ đạo của UBND tỉnh; không đăng ký lịch họp lãnh đạo UBND tỉnh nếu hồ sơ trình không đạt yêu cầu | |
45 | Rà soát, kiến nghị xử lý những bất cập, vướng mắc trong các quy định của Trung ương và của tỉnh; báo cáo đầy đủ trong báo cáo định kỳ về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP , Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ; báo cáo kiến nghị ngay nếu vấn đề cấp thiết | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp | Theo chế độ báo cáo định kỳ | Các báo cáo đề xuất, kiến nghị | |
VIII | Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp - 5 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
46 | - Năm 2018: đạt trên 7 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 7,5 điểm | Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai hoạt động tư vấn và đào tạo khởi nghiệp, các kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ, tư vấn chính sách, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Theo kế hoạch hàng năm | Tiến hành khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp để lập kế hoạch hoạt động hiệu quả, thiết thực |
47 | Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp nhằm giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, đầu tư, sản xuất kinh doanh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | VCCI Khánh Hòa, các đơn vị có liên quan | Quý II và quý IV hàng năm | Báo cáo tổng hợp ý kiến và kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh | |
48 | Tăng cường hợp tác công - tư trong nghiên cứu khoa học, đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ, đề án của Nhà nước; thực hiện dịch vụ công, dịch vụ hành chính công và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, ngành, địa phương | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
|
| |
49 | - Tiếp tục triển khai các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. - Xây dựng Mục hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Cổng thông tin điện tử tỉnh (Trang thông tin Đồng hành cùng doanh nghiệp). | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện theo kế hoạch hàng năm | Đưa Mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vào hoạt động từ quý IV/2018 | |
50 | - Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, tạo các mô hình tiêu biểu cho các doanh nghiệp khác tham quan học hỏi. - Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí tham gia hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường, quảng bá thương hiệu. - Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp. - Định kỳ, phát hành Bản tin khuyến công và xúc tiến thương mại, gởi đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và tham khảo thông tin về công nghiệp, khuyến công, thương mại, giá cả thị trường. | Sở Công thương | Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện theo Kế hoạch hàng năm | Rà soát, bổ sung kế hoạch thực hiện năm 2018 ngay trong quý II/2018 | |
IX | Chỉ số Đào tạo lao động - 01 nhóm nhiệm vụ, giải pháp | |||||
51 | - Năm 2018: đạt trên 6,5 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 7 điểm | Thực hiện theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 | Các sở chủ trì được phân công tại Kế hoạch | Các cơ quan có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố | Tiến độ chi tiết theo Kế hoạch phát triển nhân lực trên từng lĩnh vực | Theo Kế hoạch được duyệt hàng năm |
X | Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự - 5 nhiệm vụ, giải pháp | |||||
52 | - Năm 2018: đạt trên 5,5 điểm - Đến năm 2020: đạt trên 6 điểm | - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại các cấp tòa án ở địa phương; công khai, minh bạch quy trình, rút ngắn thời gian thụ lý, xét xử các vụ việc tranh chấp kinh tế, vụ kiện kinh tế. - Kiện toàn Tổ công tác Hành chính - Tư pháp - Văn thư, vận dụng cơ chế một cửa trong xem xét, thụ lý, cấp giấy chứng nhận bào chữa, xét xử | Tòa án Nhân dân tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc tỉnh | Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý III/2018 | Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
53 | Kiểm soát, ngăn ngừa tiêu cực trong xét xử các vụ kiện kinh tế, vụ việc tranh chấp kinh tế | Tòa án Nhân dân tỉnh | Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Tòa án Nhân dân tỉnh triển khai theo thẩm quyền và cung cấp thông tin để tổng hợp, theo dõi chung (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) | |
54 | Bảo đảm hiệu lực thi hành án kinh doanh, thương mại; thi hành án dân sự có liên quan đến kinh tế | Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Tòa án Nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các đơn vị, địa phương | Từ nay đến 2020 | Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng Đề án nâng cao năng lực thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trình Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt | |
55 | Thực hiện nghiêm quy định pháp luật và các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; gắn với chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Tư pháp, Công an tỉnh, UBND cấp huyện | Quý III/2018; triển khai từ 2018-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề xuất UBND tỉnh việc triển khai | |
56 | - Tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm kinh tế; ngăn chặn kịp thời hiện tượng, hành vi bảo kê, tranh giành địa bàn, núp bóng kinh doanh, đe dọa hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh của các băng nhóm hoạt động có tính chất xã hội đen. - Bảo đảm mọi doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. | Công an tỉnh; các sở tham mưu quản lý ngành | Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã, các hội, hiệp hội | Thực hiện thường xuyên |
|
- 1Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 4Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 5Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
- 1Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 triển khai Chương trình hành động 12-CTr/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 13Kế hoạch 2667/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2019
- 14Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa năm 2023
Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 1265/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết