Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2254/KH-UBND | Bến Tre, ngày 14 tháng 5 năm 2019 |
Căn cứ vào Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Công văn số 1424/BKHĐT-QLKTTW ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02 /NQ-CP;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:
Kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, thúc đẩy và phát triển mới các loại hình doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu tư, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững; hỗ trợ DNNVV tăng dần quy mô, áp dụng các mô hình kinh doanh phù hợp để phát triển bền vững; nỗ lực, góp phần cùng cả nước nâng cao thứ hạng xếp hạng về môi trường kinh doanh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Nhằm tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, củng cố niềm tin của doanh nghiệp đối với bộ máy quản lý hành chính của chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh trong thời gian tới đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp để tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính và các dịch vụ khác có liên quan cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo cơ chế một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp; nâng cao chất lượng hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp tại bộ phận “một cửa”. Đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin và hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua phương thức mới (trực tuyến, bưu điện); thường xuyên rà soát, niêm yết các thủ tục hành chính và đề xuất bãi bỏ các quy định không còn phù hợp liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
b) Sở Nội vụ: thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: tập trung triển khai và cập nhật kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre khi Trung ương hoàn thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2025; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của tỉnh ở cấp độ 4, hoàn thành trước tháng 11/2019; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
d) Các sở, ngành tỉnh có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh... tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC), công bố công khai các TTHC, biểu mẫu trên Website để các doanh nghiệp có thể tải về, điền thông tin theo yêu cầu mà không cần phải đến liên hệ tại Bộ phận một cửa.
2. Giảm thiểu thời gian thực hiện các quy định cho doanh nghiệp
a) Sở Nội vụ: định kỳ tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng và phản hồi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại các cơ quan đầu mối giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh. Hoàn chỉnh Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh để giải quyết các TTHC cho người dân, doanh nghiệp được nhanh chóng, một đầu mối. Đào tạo nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Thanh tra tỉnh: chủ động phối hợp với thanh tra các sở, ngành và địa phương trong xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra mỗi doanh nghiệp không quá 01 lần trong năm (trừ các trường hợp có dấu hiệu vi phạm) đảm bảo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các hoạt động thanh tra, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm; kế hoạch thanh tra phải bám sát chương trình kế hoạch của Thanh tra Chính phủ và thông báo trước cho doanh nghiệp theo quy định.
c) Các sở, ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư kinh doanh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: rà soát lại hoạt động của bộ phận một cửa đảm bảo việc hướng dẫn hồ sơ cần phải thực hiện một lần để doanh nghiệp có thể hoàn chỉnh; bố trí cán bộ có trình độ và năng lực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp; niêm yết công khai phí, lệ phí để doanh nghiệp biết và thực hiện. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công đặt tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp; hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại một đầu mối, hạn chế đi lại nhiều lần.
d) Trung tâm dịch vụ Hành chính công: triển khai cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ; kéo giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh cung cấp thông tin phục vụ doanh nghiệp
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre): thường xuyên cập nhật và cung cấp các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực trên Trang thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành có liên quan; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đặc biệt là mục trao đổi thông tin hữu ích giữa chính quyền tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; thông tin kịp thời về các giải pháp, của tỉnh về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt hiệu quả các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng tốt cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: phát huy tốt vai trò đầu mối cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch; nghiên cứu áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng.
c) Cục Thuế tỉnh: tiếp tục đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch thủ tục hành chính và chính sách về thuế, đặc biệt là chính sách giảm thuế, giãn thuế cho doanh nghiệp, đa dạng hình thức hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách thuế và thực hiện đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ trong ngành, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là hành vi “thỏa thuận” với doanh nghiệp về các khoản thuế phải nộp.
d) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội Dừa: tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động, thể hiện tính đại diện, là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; tích cực tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh cơ chế quản lý, điều hành của các sở, ngành tỉnh, của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong quá trình hoạt động; phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp hội viên; chủ động xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, liên kết hoạt động, nhằm nâng cao vai trò, khả năng liên kết, dẫn dắt doanh nghiệp hội nhập, phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp.
đ) Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: niêm yết công khai, minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, các cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đúng quy định tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở rộng các kênh tiếp nhận các ý kiến phản biện, góp ý của người dân và doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác đấu thầu, nhất là công khai, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu theo quy định.
4. Tạo thuận lợi trong tiếp cận đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: đẩy mạnh công tác phối hợp tạo quỹ đất sạch, giải phóng mặt bằng, cung cấp thông tin về đất đai để thu hút và mời gọi đầu tư, nhất là phục vụ các dự án năng lượng mặt trời trên địa bàn 03 huyện biển; tăng cường sự phối hợp các cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai cho doanh nghiệp; duy trì công khai minh bạch, và triển khai thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND tỉnh về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020; tiếp tục rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương theo hướng ưu tiên kết nối hạ tầng hiện có; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp: tập trung đẩy mạnh kêu gọi đầu tư hạ tầng tầng khu công nghiệp theo quy hoạch; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ hoàn tất các thủ tục và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Phú Thuận để kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư sớm triển khai dự án; rà soát thu hồi các dự án chậm hoặc không triển khai theo cam kết để thu hút các nhà đầu tư tiềm năng khác có nhu cầu thuê đất.
d) Cục Thuế tỉnh: phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp.
đ) Các sở, ngành và địa phương liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp theo: Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND tỉnh ngày 21/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
5. Kéo giảm tối đa chi phí không chính thức
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: tiếp tục công bố rộng rãi “đường dây nóng”, email tiếp nhận thông tin của UBND tỉnh trên các phương tiện truyền thông, trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre để doanh nghiệp biết và kịp thời phản ánh các bức xúc, khó khăn và những trường hợp nhũng nhiễu đến lãnh đạo tỉnh.
b) Sở Nội vụ: thường xuyên đào tạo, nâng cao nhận thức, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Tòa án tỉnh: tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử các vụ án kinh tế, tiếp tục tạo niềm tin cho doanh nghiệp sử dụng các công cụ pháp lý trong giải quyết bất đồng, tranh chấp trong kinh doanh.
d) Các Ban bản lý dự án đầu tư, các chủ đầu tư: chấn chỉnh công tác đấu thầu đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng giữa các doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác đấu thầu qua mạng.
đ) Từng sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: tuyên truyền, nâng cao nhận thức rèn luyện đạo đức công vụ; thường xuyên quán triệt tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp; có giải pháp phòng ngừa nhũng nhiễu, không để công chức, viên chức xử lý hồ sơ, thủ tục trực tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, người dân; kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhũng nhiễu doanh nghiệp.
6. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp theo kế hoạch.
b) Sở Tư pháp: tăng cường công tác rà soát, đơn giản hóa quy định, TTHC trên tất cả các lĩnh vực nhất là TTHC liên quan đến doanh nghiệp; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp gây khó khăn, cản trở các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sự phát triển của doanh nghiệp.
c) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bến Tre: triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; hỗ trợ cho các DNNVV trong tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.
d) Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: tăng cường tuyên truyền để cộng đồng doanh nghiệp hiểu và tạo sự tin tưởng đối với hệ thống chính quyền các cấp; tiếp tục tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp (không kể thành phần kinh tế) trong các vấn đề: tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản vay, tham gia đấu thầu, thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan, đấu thầu - đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, lắng nghe và tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.
7. Tạo lập hành lang pháp lý, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật
a) Tòa án tỉnh: nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, phá sản doanh nghiệp; công khai các hoạt động giải quyết vụ án của tòa án và công khai các bản án; tập trung nâng chất hoạt động Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện, trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc liên quan đến hoạt động doanh nghiệp; chú trọng kiểm tra, thanh tra nội bộ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân 2 cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng trong khâu kiểm tra hồ sơ thụ lý, giải quyết các loại án, chú trọng công tác kiểm tra chéo trong nội bộ ngành để nâng cao trách nhiệm thẩm phán.
b) Sở Tư pháp: thực hiện đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ tư vấn pháp lý cho cá nhân, nhóm khởi nghiệp và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (thuộc Sở Tư pháp).
8. Nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư; tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối hỗ trợ xuyên suốt cho doanh nghiệp trước, trong và sau giấy phép; rà soát tiến độ thực hiện các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để sớm đưa dự án đi vào hoạt động ổn định; đôn đốc, nhắc nhở các dự án triển khai chậm; đồng thời đề xuất thu hồi giấy chứng nhận đối với những dự án (ngoài khu công nghiệp) không triển khai thực hiện theo đúng cam kết.
b) Sở Công Thương: tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, xúc tiến thương mại, tham dự các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
c) Báo Đồng khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình: tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh để cộng đồng doanh nghiệp kịp thời nắm bắt, thực hiện; hỗ trợ công tác truyền thông về các hiệp hội, ngành hàng, sản phẩm, thương hiệu,... nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp; tiếp nhận thông tin, theo dõi, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và ý kiến của doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
d) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: kiện toàn, trang bị dịch vụ hỗ trợ trực tuyến trên Website của từng cơ quan, đơn vị nhằm tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn, vướng mắc nhanh chóng, hiệu quả.
9. Nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ doanh nghiệp
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động; nâng cao năng lực dự báo nhu cầu thị trường lao động trong từng ngành, lĩnh vực; đồng thời tổ chức khảo sát nắm chắc số lượng, cơ cấu, trình độ tay nghề nguồn lao động của tỉnh, để kịp thời thông tin, khuyến cáo, định hướng hoạt động hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh cho phù hợp; tăng cường đào tạo theo địa chỉ, phục vụ trực tiếp nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre; tranh thủ nguồn lực từ các chương trình, dự án để đào tạo nghề cho lao động phục vụ trực tiếp các cơ sở sản xuất tại địa phương, giúp lao động có kỹ năng nghề, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
10. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
a) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bến Tre: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo 100% các trường học, bệnh viện, Công ty Điện lực Bến Tre, Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bến Tre, Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bến Tre, các công ty dịch vụ công ích, cấp nước, vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Thời gian hoàn thành trong tháng 11/2019.
b) Sở Tài chính: cập nhật, tham mưu triển khai kịp thời các sửa đổi của các quy định về cơ chế tài chính cho phép các tổ chức hành chính sự nghiệp, sự nghiệp và doanh nghiệp được chi trả phí dịch vụ cho các dịch vụ thanh toán điện tử.
11. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông khởi nghiệp bằng nhiều hình thức, đa dạng nội dung; chú trọng các hoạt động “truyền lửa” khởi nghiệp theo diện rộng để thông qua đó tìm kiếm, phát hiện các nhân tố khởi nghiệp mới; hỗ trợ hoạt động truyền thông ở cấp cơ sở thông qua việc cung cấp tài liệu tuyên truyền phù hợp; tiếp tục phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần trong Hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh: Mạng lưới Cố vấn khởi nghiệp, Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu, Câu lạc bộ Khởi nghiệp Tiên phong, Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre. Huy động sự tham gia của các Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ, Hiệp hội dừa tỉnh Bến Tre trong việc hỗ trợ, đồng hành với khởi nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo khởi nghiệp; tổ chức thường xuyên các chương trình ươm tạo khởi nghiệp thực tế tại các trung tâm ươm tạo/vườn ươm khởi nghiệp, gắn việc việc đầu tư vốn để phát triển thành các doanh nghiệp khởi nghiệp. Củng cố và nâng chất hoạt động Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre; tập trung đầu tư các dự án khởi nghiệp trên lĩnh vực nông nghiệp kỹ thuật cao, du lịch, các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thực hiện tốt công tác kết nối nguồn vốn cho khởi nghiệp và doanh nghiệp từ ngân hàng, các nhà đầu tư thiên thần và các Quỹ đầu tư mạo hiểm.
b) Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre; vận hành có hiệu quả các Vườn ươm/Trung tâm ươm tạo khởi nghiệp trên các lĩnh vực (Trung tâm ươm tạo khởi nghiệp của Tập đoàn Yeah1, Vườn ươm khởi nghiệp ĐMST); phát triển các mô hình/không gian làm việc chung trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Các sở, ngành và địa phương: khuyến khích và hỗ trợ các dự án khởi nghiệp mới, nhất là tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp đang hoạt động trong việc ứng dụng công nghệ mới, chuyển đổi mô hình kinh doanh, kết nối đối tác,... để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh để kiến tạo môi trường khởi nghiệp thực chất thông qua việc nâng cao chất lượng hỗ trợ, rút ngắn nhất thời gian thực hiện thủ tục, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy, nhất là các đối tượng trực tiếp hỗ trợ doanh nghiệp; chuyển tâm thế của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức từ “quản lý” sang “phục vụ”, hỗ trợ “đến nơi, đến chốn”.
d) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động kết nối, mở rộng thị trường cho các sản phẩm khởi nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ từ Đề án mỗi xã một sản phẩm (OCOP), các chương trình xúc tiến thương mại và Phiên chợ khởi nghiệp tỉnh Bến Tre được tổ chức định kỳ; lấy thị trường Thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm để kết nối nguồn lực và mở rộng thị trường cho khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng giáo trình, chương trình giảng dạy khởi nghiệp theo từng khối lớp học (khối lớp 9 và các khối lớp THPT); tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình giáo dục khởi nghiệp trải nghiệm hiệu quả trong trường học; tăng cường đào tạo nâng cao nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên phụ trách giảng dạy khởi nghiệp tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện ở ngành, địa phương mình; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch, chương trình được giao trong kế hoạch này để triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này vào chương trình, kế hoạch của ngành, địa phương để triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
2. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05 của tháng cuối quý và trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện; chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, cả năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 2Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 306/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 257/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 9Kế hoạch 82/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Nam Định
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020
- 12Công văn 1424/BKHĐT-QLKTTW năm 2019 về gửi tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 02 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đề nghị gửi Kế hoạch hành động và báo cáo quý về triển khai Nghị quyết do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Kế hoạch 2541/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 16Kế hoạch 306/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 17Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18Kế hoạch 257/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 19Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 20Kế hoạch 82/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 21Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Nam Định
- 22Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
Kế hoạch 2254/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- Số hiệu: 2254/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra