Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 31 tháng 7 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005, Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007, Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009, Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010, Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004, Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
1. Quyết định này thay thế các Quyết định sau: Quyết định số 103/2006/QD-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố về bổ sung Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 31/2010/QĐ- UBND ngày 29 tháng 9 năm 2010 của UBND thành phố về Quy định thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định từ Điều 70 đến Điều 88 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2011 của UBND thành phố về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng được thay thế bởi thời gian giải quyết hồ sơ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các thủ tục hành chính chưa được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký một cấp), Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Đà Nẵng tại các quận, huyện (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Văn phòng đăng ký) và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một phường, xã mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải nộp lệ phí trước bạ, không nộp tiền thuê đất, ưu đãi 100% về đầu tư hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
4. Việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện khi chủ sở hữu có yêu cầu, đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định mà có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp phải ghi nội dung hạn chế theo quyết định, giấy tờ đó.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận đăng ký biến động vào Giấy chứng nhận
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động không phải cấp Giấy chứng nhận mới cho tất cả các đối tượng, bao gồm: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; hộ gia đình; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo.
1. Mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động thực hiện theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo đúng quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký một cấp viết; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hỏng. Văn phòng đăng ký một cấp lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận gửi Tổng cục Quản lý Đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
4. Trang bổ sung Giấy chứng nhận để xác nhận thay đổi đối với Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp: Thế chấp hoặc xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
a) Đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước đây có quy định sử dụng Trang bổ sung thì sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT nếu người sử dụng đất có yêu cầu.
b) Việc ghi nội dung xác nhận và thẩm quyền xác nhận vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
c) Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của Văn phòng đăng ký có thẩm quyền xác nhận đăng ký biến động); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01, …” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.
Điều 6. Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết biên nhận nhận hồ sơ cho người đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp, có sai sót thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần đầy đủ cho người nộp hồ sơ tất cả các vấn đề có liên quan để hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Mọi vướng mắc phát sinh sau khi tiếp nhận hồ sơ (nếu có) phải được thông tin ngay cho người nộp hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
1. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận để gửi Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp (để Tổng cục Quản lý đất đai tổng hợp và thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3. Cơ quan công chứng trước khi làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; Văn phòng đăng ký trước khi làm thủ tục về Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của đối tượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (http://www.monre,gov.vn).
1. Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm: lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trước khi nhận Giấy chứng nhận hoặc nhận lại Giấy chứng nhận khi đăng ký biến động, trừ trường hợp được ghi nợ hoặc không phải nộp hoặc được miễn nộp theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế thành phố hướng dẫn cụ thể về cơ chế phối hợp giữa cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế để giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản).
Điều 9. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
a) Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định 198/2004/NĐ-CP); khoản 4 và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 120/2010/NĐ-CP) mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "nợ tiền sử dụng đất" trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư.
Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 (ngày Nghị định số 120/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Quy định này; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm trả nợ.
b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này thì được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Giá đất làm căn cứ tính số tiền lệ phí trước bạ là giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
2. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
a) Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư 93/2011/TT-BTC).
Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm thực hiện thủ tục ghi nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất, lập và quản lý Sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Thông tư 124/2011/TT-BTC).
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi.
Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.
4. Trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố giao quyền sử dụng đất ở và cho nợ tiền sử dụng đất thì khi thanh toán nợ không áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, mà thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố tại thời điểm trả nợ.
Điều 10. Các trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất do Nhà nước giao để quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc đất trống chưa xác lập mục đích sử dụng giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý;
c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định 181/2004/NĐ-CP);
d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;
đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý, sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.
3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.
4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003.
5. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
Điều 11. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu
1 Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;
2. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;
4. Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng, công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận không phù hợp với quy hoạch; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
6. Tài sản đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn sử dụng hoặc gây nguy hiểm cho người xung quanh;
7. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
8. Tài sản đang có tranh chấp, khiếu nại.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 12. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận.
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
d) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai.
g) Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 50 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 51 Luật Đất đai.
Điều 13. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định 71/2010/NĐ-CP) và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó, theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành), thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
Điều 14. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ phường, xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan, thì phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình, thì phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất, thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Bao gồm các loại giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, như: Quyết định giao đất, cấp đất qua các thời kỳ Cách mạng, Quyết định giao đất, cấp đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ), Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân huyện Hoà Vang, cơ quan quản lý nhà - đất (hoặc xây dựng) được uỷ quyền cấp theo đúng quy định của Pháp luật;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp Giấy chứng nhận QSHN ở và QSDĐ ở tạm thời do Sở Địa chính - Nhà đất thành phố Đà Nẵng cấp theo Nghị định 60/CP) hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất (sổ địa chính) lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quyền sở hữu nhà ở theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ mà đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ phân chia đất, giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà của Thủ trưởng cơ quan cho cán bộ công nhân viên trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 trên cơ sở quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ) giao cho cơ quan đó làm nhà ở tập thể mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chia đất;
g) Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà người được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
h) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
i) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp và được sử dụng làm đất ở ổn định từ đó đến nay, không có tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng đất do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
- Chứng thư kiến điền, Trích lục địa bộ, Lược đồ (hay họa đồ) hoặc bản sao lục lược đồ (hay họa đồ) thửa đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
k) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
l) Giấy chứng nhận đã kê khai đăng ký nhà ở trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các giấy tờ sau: Quyết định cấp đất làm nhà ở, bán hóa giá nhà trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do các cơ quan quân đội sau đây cấp: Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, các tổng cục, học viện, nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ quốc phòng, sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ), Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ) và các cấp tương đương, nay được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đang sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức công nhận đất ở.
Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong trong trường hợp thửa đất ở có vườn ao
Việc xác định diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 87 Luật Đất đai; khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP; khoản 3 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 84/2007/NĐ-CP) và Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là Quyết định 08/2008/QĐ-UBND), cụ thể như sau:
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, vườn ao được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở.
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
5. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất với mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
6. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở và nghĩa vụ tài chính được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở và nếu chưa nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất với mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng hạn mức công nhận đất ở và nếu chưa nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất với mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy định này. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
7. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất thực tế lớn hơn so với diện tích theo hồ sơ hoặc giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quy định này, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là sử dụng ổn định, không tranh chấp, thì xử lý như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, mà trong hồ sơ hoặc giấy tờ có ghi rõ diện tích đất ở nhưng diện tích đất thực tế đang sử dụng lớn hơn diện tích trong hồ sơ, giấy tờ thì diện tích đất ở được xác định theo khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà diện tích đất theo hồ sơ hoặc giấy tờ nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở nhưng diện tích đất thực tế sử dụng lớn hơn diện tích trong hồ sơ, giấy tờ thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng hạn mức công nhận đất ở.
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà diện tích đất theo giấy tờ nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở nhưng diện tích đất thực tế sử dụng lớn hơn diện tích trong giấy tờ thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
d) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến nay thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý như sau:
a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức giao đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 Quy định này.
- Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mà chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 69/2009/NĐ-CP) thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;
đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp còn lại chuyển sang thuê đất của nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng.
Đối với đất nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này):
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quy định này, nay Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Quy định này đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức giao đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Quy định này;
b) Trường hợp đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Quy định này; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ cấp Giấy chứng nhận;
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này, được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đó có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quy định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm lập hồ sơ thu hồi toàn bộ theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đất đai và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã thực hiện việc nộp tiền để được sử dụng đất cho cơ quan, tổ chức trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện như sau:
- Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại (nếu có) đã có nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
2. Về giấy tờ chứng minh đã thực hiện việc nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này là một trong các loại tờ quy định tại mục III Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư Liên tịch 14/2008/TTLT- BTC-BTNMT); bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
b) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c) Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) theo quy định về thu tiền đất của Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp giấy tờ chứng minh theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này mà còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
1. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
2. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại Điều 17 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đã nộp đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với phần diện tích chênh lệch;
c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 hoặc khoản 2 Điều 19 của Quy định này.
1. Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chết trước khi trao giấy chứng nhận, thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm báo cáo Văn phòng đăng ký một cấp để trình Sở Tài nguyên và Môi trường hủy giấy chứng nhận đã ký, thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà trước khi trao giấy chứng nhận vợ hoặc chồng chết thì trao giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.
1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quyền sử dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, Nghị định 71/2010/NĐ-CP thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Trường hợp trong số những người cùng nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
2. Việc xác định nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại mục II Thông tư Liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT.
3. Việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì được thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư 06/2007/TT-BTNMT), như sau:
a) Trường hợp bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận đã cấp:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;
Chi nhánh Văn phòng đăng ký căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.
b) Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp:
Văn phòng đăng ký một cấp trình Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền. Quyết định được gửi tới bên chuyển quyền, bên nhận chuyển quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị hủy Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký một cấp lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;
Chi nhánh Văn phòng đăng ký căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa đất trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; đồng thời chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính của bên chuyển quyền. Bên chuyển quyền phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất còn lại.
Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 9 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Việc cấp Giấy chứng nhận đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất do doanh nghiệp, hợp tác xã đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 36 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1. Việc sử dụng đất đối với đất dự án xây dựng khu đô thị (kể cả khu dân cư đô thị), khu dân cư nông thôn và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thực hiện như sau:
a) Đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng thì Chủ dự án không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Đối với từng phần diện tích đất phù hợp mục đích sử dụng được xác định trong dự án đầu tư thì Chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP, hoặc nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn và khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng thửa đất phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt và theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc xác định diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng theo khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại mục V Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT.
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính phường, xã thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của phường, xã có phần diện tích đất đó.
2. Cấp một Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích khu đất đó. Tại mục II của Giấy chứng nhận thể hiện từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất thuộc từng phường, xã theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.
Điều 32. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.
Điều 33. Về đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 18 và 19 của Quy định này
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại Điều 18 và 19 của Quy định này là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Về việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định:
a) Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng ghi trên một trong các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
b) Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày, tháng, năm sử dụng sớm nhất.
c) Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng ổn định được quy định tại Mục I Thông tư 06/2007/TT-BTNMT.
Điều 34. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, việc cấp
Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất, đối với việc tách thửa đất ở mới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện theo Mục IV Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
a) Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng được hình thành từ trước ngày văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo đúng quy định hiện hành.
b) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, nhưng đồng thời xin được hợp cùng thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại các khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và được cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
d) Không cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của UBND thành phố quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan công chứng, chứng thực không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người sử dụng đất không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất tại các khu quy hoạch trên địa bàn thành phố để chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 35. Về thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất
Việc thu tiền sử dụng đất khi chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất được thực hiện theo khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định như trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thu tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở.
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
5. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì khi nộp hồ sơ phải kèm theo Đơn cam kết về hạn mức đất ở (theo mẫu).
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 36. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân tại xã nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND huyện Hòa Vang hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quy định thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
1. Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
a) Không quá mười lăm (15) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
b) Không quá mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận khi được giao đất, được cho thuê đất, được cho thuê lại đất, được bố trí tái định, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; cấp đổi Giấy chứng nhận mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
c) Không quá bảy (07) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Thời gian quy định tại các khoản a, b và c khoản 1 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
3. Thời gian công khai kết quả thẩm tra quy định tại khoản 2 Điều này là mười lăm (15) ngày. Thời gian trích đo địa chính thửa đất quy định tại khoản 2 Điều này không quá năm (05) ngày làm việc.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Đối với hộ gia đình, cá nhân: bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Luật Nhà ở, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
đ) Đối với tổ chức đang sử dụng đất: báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
e) Hợp đồng thuê đất (trường hợp được Nhà nước cho thuê đất).
g) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);
- Đối với cơ sở tôn giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó, văn bản của Ban Tôn giáo thành phố xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố, trong đó có tên đơn vị đề nghị chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,…hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
h) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân xã, thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, và 3 Điều 16 của Quy định này thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt. Thời gian giải quyết không quá ba (03) ngày làm việc;
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Sau khi kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, Uỷ ban nhân dân xã gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện, không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký chuyển hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân phường, xã để lấy ý kiến xác nhận, công bố công khai kết quả theo yêu cầu tại điểm a khoản này (thời gian thực hiện chuyển hồ sơ này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận)
c) Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện các công việc:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, gửi Văn phòng đăng ký một cấp; đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận thuộc Văn phòng UBND quận, huyện) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã để trao cho người được cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã).
d) Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký một cấp là không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký, Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm trình hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất);
đ) Không quá hai (02) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng đăng ký một cấp.
e) Thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế là không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 13 của Quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 14 của Quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 15 Quy định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
e) Bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân xã, thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ). Thời gian giải quyết không quá ba (03) ngày làm việc;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Sau khi kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, Uỷ ban nhân dân xã gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký nơi có đất.
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện, không quá hai (02) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký chuyển hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân phường, xã để lấy ý kiến xác nhận, công bố công khai kết quả theo yêu cầu tại điểm a khoản này (thời gian thực hiện chuyển hồ sơ này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận)
c) Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện các công việc:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Thời gian thực hiện tại cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký (thời gian thực hiện xác minh này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, gửi Văn phòng đăng ký một cấp; đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã để trao cho người được cấp giấy chứng nhận (trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã).
d) Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký một cấp là không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký, Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm trình hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;
đ) Không quá hai (02) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng đăng ký một cấp.
e) Thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế là không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Quy định này (nếu có);
c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 13 của Quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Quy định này;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b và c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;
g) Đối với tổ chức đang sử dụng đất: báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
h) Đối với hộ gia đình, cá nhân: bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Về trình tự và thời gian thực hiện theo khoản 2 Điều 38 và khoản 2 Điều 39 của Quy định này.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đề nghị cấp Giấy chứng nhận của người mua nhà ở, người sử dụng đất (theo mẫu);
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người mua nhà ở, người sử dụng đất; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
e) Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức;
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
h) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
i) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
k) Trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì phải có giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm d, đ, g và h khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại điểm d, đ, e, g và i khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 39 của Quy định này.
1. Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật (bản sao) kèm theo bản vẽ thể hiện thửa đất;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định;
đ) Bản sao giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 13, 14, 15 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Văn phòng đăng ký một cấp.
Trường hợp chưa có trích lục bản đồ, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời gian trích đo không quá ba ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận).
b) Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký một cấp là không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký, Văn phòng đăng ký một cấp có trách nhiệm trình hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;
c) Không quá hai (02) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng đăng ký một cấp để bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký.
d) Thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế là không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất của Chi nhánh Văn phòng đăng ký.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Các trường hợp sau đây được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:
a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;
b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
e) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
g) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố nhèo, rách, hư hỏng;
h) Giấy chứng nhận đã cấp bị mất;
i) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành);
k) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 2 Điều này mà người được cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận mới.
2. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;
m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;
n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;
o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.
p) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
Nếu bên nhận chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký xác nhận chuyển quyền vào trang 3,
4 của Giấy chứng nhận đã cấp với nội dung: "Chuyển nhượng (hoặc Chuyển đổi, Để thừa kế,…) cho … (ghi tên và địa chỉ của bên nhận quyền) theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)".
4. Trường hợp chuyển quyền một phần diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (nếu Giấy chứng nhận cấp cho một thửa đất); bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu bên chuyển quyền có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký xác nhận vào trang 3, 4 của Giấy chứng nhận với nội dung “Thửa đất số…đã tách thửa để chuyển quyền theo hồ sơ số … (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động); diện tích không chuyển quyền là…m2 có số thửa mới là …"; trường hợp có chuyển quyền sở hữu một phần tài sản gắn liền với đất thì tiếp theo ghi các thông tin về phần tài sản còn lại không chuyển quyền.
5. Trường hợp người sử dụng đất chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nội dung xác nhận thay đổi vào mục IV của Trang bổ sung Giấy chứng nhận được ghi: “Chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất từ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi số thứ tự của hồ sơ đăng ký biến động)”.
Điều 44. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần và số lượng hồ sơ:
Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:
- Giấy tờ theo quy định tại Điều 13 của Quy định này nếu tài sản là nhà ở;
- Giấy tờ theo quy định tại Điều 14 của Quy định này nếu tài sản là công trình xây dựng;
- Giấy tờ theo quy định tại Điều 15 của Quy định này nếu tài sản là rừng sản xuất.
d) Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có);
e) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 39 của Quy định này.
Điều 45. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Việc đính chính nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi có đơn đề nghị hoặc phản ánh của người được cấp Giấy chứng nhận hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về việc phát hiện nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận.
Điều 46. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Trong trường hợp có biến động phải cấp đổi lại Giấy chứng nhận thì không phải ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất; Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 bản chính Giấy chứng nhận để đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Trường hợp cả thửa đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai hoặc trường hợp sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất, thì Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp đã có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận, nhưng không thu hồi lại được và trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo hủy và chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó; đồng thời chỉ đạo Văn phòng đăng ký cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật mà Giấy chứng nhận đó đã được cấp từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 47. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận bị mất
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (đối với trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trong nước).
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì báo cáo lại việc Giấy chứng nhận đã bị mất, trình Văn phòng đăng ký một cấp viết Giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; Trong thời gian hai (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký một cấp trình Sở Tài nguyên và Môi trường; Trong thời gian hai (02) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và ký Giấy chứng nhận mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Về trình tự và thời gian thực hiện theo khoản 2 Điều 47 của Quy định này.
Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ- CP, thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật), cụ thể như sau:
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Trường hợp tách thửa đất theo quy hoạch chi tiết phân lô thì phải có hồ sơ phê duyệt quy hoạch chi tiết kèm theo;
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
b) Đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ của tổ chức. Đối với trường hợp cần phải trích đo địa chính thì được cộng thêm thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra việc tách hợp thửa đất, nếu đủ điều kiện thì chuyển lại hồ sơ để Văn phòng đăng ký một cấp viết Giấy chứng nhận và trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận;
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT và Điều 4 Thông tư 20/2010/TT-BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 23 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Điều 51. Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư 17/2009/TT- BTNM. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 24 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 52. Xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 25 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 53. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21/10/2009. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 26 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 54. Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 28 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT và Điều 5 Thông tư 16/2011/TT-BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 29 Thông tư 17/2009/TT- BTNMT và Điều 5 Thông tư 16/2011/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 133 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 16/2011/TT-BTNMT. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Điều 133 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 16/2011/TT-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 58. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 134 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP và Điều 8 Thông tư 16/2011/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận;
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; trích sao hồ sơ địa chính.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân), gửi cho Văn phòng đăng ký một cấp để trình Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu người sử dụng đất là tổ chức) và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Chi nhánh Văn phòng đăng ký chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Phòng Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức sử dụng đất; Chi nhánh Văn phòng đăng ký chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Về trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký và xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Về trách nhiệm thực hiện của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT thì do Chi nhánh Văn phòng đăng ký thực hiện.
Điều 60. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng UBND quận, huyện.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá bảy (07) ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có Giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 13, 14, 15, các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Quy định này thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá mười (10) ngày làm việc.
1. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: áp dụng mức thu theo quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố về quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: áp dụng mức thu theo quy định tại Quyết định số 10/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2004 của UBND thành phố về quy định mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của UBND thành phố về sửa đổi bổ sung khoản 1, Điều 1 Quyết định số 10/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2004 của UBND thành phố về quy định mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Phí đo đạc bổ sung tài sản gắn liền với đất: áp dụng đơn giá sản phẩm đo đạc bổ sung tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố về Ban hành Bộ đơn giá đo đạc địa chính.
4. Phí đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất: áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 63. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài phải thực hiện kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định này. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 64. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này. Tổng hợp, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất;
4. Xử lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất;
5. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận; tăng cường năng lực, trang thiết bị, củng cố tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận và việc đăng ký, chỉnh lý biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
7. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký một cấp lập, cập nhật, chỉnh lý thường xuyên hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; quản lý hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ.
8. Định kỳ báo cáo Tổng cục Quản lý Đất đai và Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 65. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Công bố và cung cấp hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng ở các quận, huyện, phường, xã và các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng (dự án do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch) để thực hiện nội dung liên quan tại Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan của thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn xác định cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng, đo vẽ nhà, công trình xây dựng, xác nhận sơ đồ nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện hướng dẫn cụ thể các tài sản không được cấp giấy chứng nhận theo khoản 6 Điều 11 của Quy định này; hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, sai thiết kế hoặc không phù hợp quy hoạch và dự án đầu tư đã được phê duyệt;
4. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành;
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận, trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký một cấp.
Điều 66. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận.
2. Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Quản lý bản sao Giấy chứng nhận và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký một cấp.
Điều 67. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường, bố trí kinh phí phục vụ công tác đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc lập hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động và xây dựng hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra việc thu phí, lệ phí và thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 68. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nghiệp vụ cho các Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân phường, xã trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo quy định.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố để thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xem xét, đề nghị chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng.
Điều 69. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố
1. Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính: lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
3. Chỉ đạo Chi cục Thuế quận, huyện tổ chức thu nộp nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
1. Các Sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung Quy định này.
2. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp thông tin về phạm vi quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh để phục vụ cho việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận cho các đơn vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đất theo quy định.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm xác nhận cơ sở tôn giáo tín ngưỡng được Nhà nước cho phép hoạt động; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết vướng mắc (nếu có) khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước ngay trong ngày nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính; kiểm tra và xử lý phạt nộp chậm theo quy định đối với trường hợp quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất cũng như các khoản nghĩa vụ tài chính khác ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 71. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân quận, huyện
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện Quy định này trên địa bàn quận, huyện.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường, xã , Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Kịp thời báo cáo những vướng mắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 72. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký một cấp
1. Tổ chức thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xác nhận đăng ký biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; xây dựng và cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với tất cả các loại đối tượng tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố.
2. Thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Văn phòng đăng ký cấp tỉnh và nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký cấp huyện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 73. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
Chi nhánh Văn phòng đăng ký có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Văn phòng đăng ký một cấp trong phạm vi địa bàn được giao quản lý, bao gồm: Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động đối với tất cả các tổ chức và cá nhân trong phạm vi địa bàn quản lý; kiểm tra điều kiện đăng ký; chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động không phải cấp Giấy chứng nhận mới; cập nhật, chỉnh lý thường xuyên hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; quản lý hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ.
Điều 74. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về đất đai, nhà ở của Nhà nước đến nhân dân trong phường, xã ;
2. Xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tình trạng sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó; UBND xã tổ chức tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo đúng thời gian quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, xã phải trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn do mình quản lý; chỉ được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch giải quyết các công việc cụ thể về công tác quản lý nhà, đất trên địa bàn khi đi vắng theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, xã chịu trách nhiệm kiểm tra, tổ chức tháo dỡ ngay các công trình xây dựng trái phép trên địa bàn. Trường hợp phức tạp phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện để kịp thời xử lý. Nếu để kéo dài và phát sinh thêm tình huống phức tạp thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động có trách nhiệm nghiên cứu, nắm vững nội dung quy định này; nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được giao chậm thời gian theo quy định hoặc làm sai lệch số liệu để cấp giấy chứng nhận thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 77. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Quy định này.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại.
- 1Quyết định 103/2006/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Công văn 8998/UBND-TNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình mua nhà thuộc quỹ nhà điều tiết tại dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 105/2012/QĐ-UBND về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh, tại thành phố Bắc Ninh
- 6Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 103/2006/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 59/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận kèm theo Quyết định 31/2012/QĐ-UBND của thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 5Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 12Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam do Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 51/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 19/2008/QH12 về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- 18Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 20Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 21Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 22Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 23Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 24Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 25Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 26Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 27Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 28Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 29Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 30Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Công văn 8998/UBND-TNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình mua nhà thuộc quỹ nhà điều tiết tại dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 32Quyết định 105/2012/QĐ-UBND về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh, tại thành phố Bắc Ninh
- 33Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 31/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Văn Hữu Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra