- 1Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 23/2006/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Nghị định 102/2005/NĐ-CP về việc thành lập phường, xã thuộc quận thanh khê và huyện Hoà Vang thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- 2Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 11Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 24/2005/NĐ-CP về việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 22 tháng 11 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Mọi người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Trường hợp đất thuộc khu vực quy hoạch nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất xác nhận; trường hợp đất thuộc khu vực quy hoạch mà trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất nhưng sau ba năm không thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
Điều 2. Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau
1. Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định 181/2004/NĐ-CP);
2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý sử dụng;
3. Đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế;
5. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13, 14, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Quy định này;
6. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường;
7. Người tự xây dựng nhà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất do Uỷ ban nhân dân phường, xã quản lý.
Thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17 của Quy định này.
2. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp gồm nhiều thửa liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất.
a) Trường hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất mà người sử dụng đất có yêu cầu thì được cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất đó mà không phải thực hiện thủ tục hợp các thửa đất đó thành một (01) thửa.
b) Mục II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi theo quy định sau:
- Tại điểm 1 (Thửa đất số) ghi "Có … (ghi tổng số thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng một người sử dụng đất) thửa";
- Tại điểm 2 (Tờ bản đồ số) ghi số thứ tự của tờ bản đồ hoặc các tờ bản đồ có các thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng một người sử dụng đất;
- Tại điểm 3 (Địa chỉ thửa đất) ghi địa chỉ của khu vực gồm các thửa đất liền kề nhau;
- Tại điểm 4 (Diện tích) ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề nhau;
- Tại điểm 5 (Hình thức sử dụng đất) ghi tổng diện tích sử dụng đối với tất cả các thửa đất nông nghiệp liền kề nhau;
- Tại điểm 6 (Mục đích sử dụng đất) ghi "đất nông nghiệp";
- Tại điểm 7 (Thời hạn sử dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất) ghi theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 3 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BNTMT đối với trường hợp các thửa đất nông nghiệp liền kề có cùng thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất.
Trường hợp các thửa đất nông nghiệp liền kề có thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì bỏ trống không ghi nội dung tại điểm này;
c) Mục IV (Ghi chú) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi “Thông tin chi tiết về từng thửa đất có phụ lục kèm theo”.
d) Lập bảng thống kê các thửa đất được quyền sử dụng vào trang phụ theo Mẫu số 04-GCN ban hành kèm theo Quy định này.
đ) Sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện tất cả các thửa đất liền kề nhau; trường hợp không thể hiện được chi tiết sơ đồ thửa đất lên trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lập sơ đồ thửa đất trên trang phụ lục kèm theo có nội dung theo Mẫu số 03-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BNTMT.
1. Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
2. Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;
3. Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
4. Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao (sau đây gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp);
5. Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
Điều 6. Nội dung viết trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Tên người sử dụng đất được ghi như sau:
a) Người sử dụng đất là cá nhân (trong nước) thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người sử dụng đất.
b) Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch, địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam.
c) Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người đại diện đó; nếu hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ đó đăng ký thường trú hoặc có chứng nhận của cơ quan công chứng; nếu người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc có nhưng vợ (hoặc chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện tích đất chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện.
Trường hợp được Nhà nước giao đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong quyết định (hoặc phương án) giao đất; nếu trong quyết định (hoặc phương án) giao đất ghi là giao cho hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp đồng thuê đất; nếu trong hợp đồng thuê đất ghi là hộ gia đình (hoặc người đại diện của hộ gia đình) thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp đồng, văn bản về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất; nếu người nhận quyền sử dụng đất có đề nghị ghi là hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
d) Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của vợ và chồng; nếu người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của cơ quan công chứng; nếu vợ (hoặc chồng) là người không được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân là người được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
đ) Người sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi như sau:
- Đối với tổ chức (trong nước) thì ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định thành lập hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam thực hiện dự án đầu tư, số và ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
e) Người sử dụng đất là cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ theo đơn vị hành chính.
g) Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ theo đơn vị hành chính.
h) Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của từng người sử dụng đất đó.
Trường hợp tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đủ chỗ để ghi tên của tất cả những người sử dụng chung thửa đất thì giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất nào chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất đó, tiếp theo ghi “cùng với những người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo Giấy chứng nhận này”; thông tin về những người sử dụng đất còn lại phải được in hoặc viết vào trang phụ "Danh sách những người sử dụng chung thửa đất" theo Mẫu số 01-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT.
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất mà có nhiều người được thừa kế theo pháp luật nhưng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa xác định được đầy đủ những người đó thì cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế quyền sử dụng đất đã xác định theo pháp luật có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chứng nhận của cơ quan công chứng. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Người đại diện là”, sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện, tiếp theo ghi “cùng với những người nhận thừa kế có tên trong danh sách kèm theo Giấy chứng nhận này”; lập danh sách những người khác được nhận thừa kế quyền sử dụng theo pháp luật đã được xác định, cuối danh sách được ghi "và một số người thừa kế khác chưa được xác định”; danh sách những người được nhận thừa kế đã được xác định lập theo Mẫu số 01-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT. Tại Mục VI (Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: “Chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, không được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất".
Khi đã phân chia xong thừa kế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tách thửa đất (nếu có), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những người được thừa kế, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi chưa phân chia thừa kế.
i) Trường hợp chủ sở hữu căn hộ của nhà chung cư thì ghi thông tin về chủ sở hữu căn hộ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
k) Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
l) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản này, nếu có nhu cầu thì làm thủ tục chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
2. Các nội dung khác trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất viết theo quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT.
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số tiền sử dụng đất ghi nợ được tính theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà nước số tiền còn nợ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý xoá số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước.
Các giao dịch quyền sử dụng đất đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý.
2. Đối với trường hợp được giao đất ở, được nhận quyền sử dụng đất tại các khu quy hoạch trên địa bàn thành phố không được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp đủ tiền sử dụng đất thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật).
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có nhà ở, các loại nhà khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc khác, rừng cây, cây lâu năm được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính, như sau:
a) Đối với tài sản là nhà ở hoặc công trình kiến trúc khác thì ghi "Nhà ở (hoặc Nhà trụ sở, Nhà xưởng, Nhà kho,…), … tầng (ghi số tầng), diện tích đất xây dựng … m2 (ghi tổng diện tích chiếm đất của nhà), diện tích sử dụng ... m2, loại nhà …(ghi loại kết cấu xây dựng của nhà như nhà gỗ, nhà gạch, nhà bê tông, nhà khung thép tường gạch, v.v. )"; Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc khác thì ghi "Công trình ... (ghi loại công trình như hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khu vui chơi, công trình xây dựng khác), bao gồm các hạng mục: ..., diện tích ... m2; ..., diện tích ... m2; ... (ghi tên các hạng mục công trình cụ thể và diện tích chiếm đất của hạng mục công trình đó)"; Đối với cây rừng hoặc cây lâu năm thì ghi "Rừng cây (hoặc Cây lâu năm) … (ghi loại cây rừng hoặc cây lâu năm), diện tích … m2 (ghi diện tích rừng hoặc vườn cây lâu năm)";
b) Đối với nhà chung cư thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sử hữu nhà chung cư được ghi "Nhà chung cư … tầng (ghi số tầng), diện tích đất xây dựng … m2 (ghi tổng diện tích chiếm đất của nhà chung cư), tổng số … căn hộ (ghi tổng số căn hộ), loại nhà …(ghi loại kết cấu xây dựng của nhà như nhà bê tông lắp ghép, nhà bê tông tường gạch, v.v.)"; Đối với căn hộ của nhà chung cư thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ được ghi "Căn hộ chung cư, số … (ghi số hiệu của căn hộ), tầng số … (ghi vị trí tầng có căn hộ), diện tích … m2 (ghi tổng diện tích sử dụng của căn hộ)".
c) Trường hợp tài sản trên đất mà theo quy định phải cấp phép xây dựng thì chủ sở hữu phải có giấy phép xây dựng mới được công nhận quyền sở hữu tài sản trên đất.
d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được xác nhận theo quy định của pháp luật thì sau những nội dung đã ghi theo quy định tại tiết a và b điểm này ghi tiếp "thuộc sở hữu của … (ghi tên chủ sở hữu)" tại Mục III trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Mục III trên trang sổ địa chính.
2. Sơ đồ thửa đất được lập theo bản đồ địa chính, hoặc lập theo trích đo địa chính thửa đất đã được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nội dung sơ đồ phải thể hiện gồm: hình thể thửa đất; chiều dài các cạnh thửa đất; ranh giới vị trí nhà hoặc công trình xây dựng, rừng cây, cây lâu năm; chỉ giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết; mốc giới và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình có liên quan đến thửa đất; tỷ lệ của sơ đồ. Sơ đồ hình thể thửa đất có chỉ dẫn hướng Bắc-Nam. Chiều dài các cạnh thửa đất ghi theo đơn vị mét (m) và làm tròn đến hai (02) chữ số thập phân, được thể hiện trực tiếp trên sơ đồ. Trường hợp trên sơ đồ thửa đất không đủ chỗ để ghi chiều dài cạnh thửa đất thì lập biểu ghi số hiệu cạnh thửa đất và chiều dài cạnh thửa đất tương ứng tại vị trí thích hợp trên trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Sơ đồ tài sản gắn liền với đất được vẽ lên sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thể hiện chi tiết mặt bằng các tầng và các chi tiết xây dựng chiếm không gian thuộc phạm vi thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, rừng cây, cây lâu năm, khu vui chơi, khu xử lý chất thải và các công trình xây dựng khác; trường hợp ranh giới là những đoạn thẳng thì ghi chiều dài cạnh theo đơn vị mét làm tròn đến hai (02) chữ số thập phân dọc theo đoạn thẳng đó.
Ranh giới vị trí tài sản gắn liền với đất thể hiện cả đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất được ghi bổ sung sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và được vẽ lên sơ đồ thửa đất bằng đường với nét chấm liên tục (.....); trường hợp ranh giới tài sản gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì không phải thể hiện ranh giới tài sản gắn liền với đất. Đường chỉ giới quy hoạch sử dụng đất được vẽ lên sơ đồ thửa đất bằng đường với nét đứt xen kẽ nét chấm (×-×-×-). Đường chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình được vẽ lên sơ đồ thửa đất bằng đường với nét đứt liên tục (------).
4. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà có công trình trên đất thì chỉ đo vẽ và thể hiện đường ranh giới thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Việc công nhận bổ sung về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định sau:
a) Việc công nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi tài sản gắn liền với đất chưa được công nhận quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đối với tài sản gắn liền với đất được hình thành sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Bổ sung về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi nhận tại Mục VI (Những thay đổi sau cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tại mục III (Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính như sau:
- Cột Ngày, tháng, năm: ghi thời điểm thực hiện việc công nhận bổ sung về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: ghi nội dung thông tin về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều này,
- Cột Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường ký, đóng dấu xác nhận theo thẩm quyền;
c) Bổ sung sơ đồ về tài sản gắn liền với đất vào sơ đồ thửa đất đã vẽ tại Mục V (Sơ đồ thửa đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất, hoặc chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất mà phải chỉnh lý sơ đồ thửa đất thì vẽ lại sơ đồ thửa đất kèm theo tài sản gắn liền với đất vào "Trang bổ sung về sơ đồ thửa đất" theo Mẫu số 03-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT. Trang bổ sung này phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân thành phố công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
b) Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng phù hợp với quy định mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị ố, nhoè, rách, hư hại hoặc bị mất;
d) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
4. Thẩm quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 10. Xác định ranh giới thửa đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trường hợp thửa đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này mà trong đó ghi rõ tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác định ranh giới thửa đất đúng như trong giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có và trích sao hồ sơ gửi cho người sử dụng đất và những người sử dụng đất liền kề biết. Sau mười ngày kể từ ngày nhận được trích sao hồ sơ, nếu người nhận không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đường ranh giới thửa đất trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã có là căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không ghi rõ tình trạng ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề thì khi đo vẽ, đơn vị đo đạc dựa vào tình hình sử dụng đất cụ thể, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả về ranh giới thửa đất và gửi cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất. Sau mười ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận được bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề như đã xác định trên bản mô tả.
3. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được buộc người làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề. Trong trường hợp người sử dụng đất của các thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo ba lần trong thời gian không quá mười ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương về việc xác định ranh giới chung của các thửa đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau một tháng kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử dụng đất liền kề thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo trích sao hồ sơ hoặc bản mô tả ranh giới đã lập.
4. Mọi trường hợp có đơn tranh chấp về ranh giới sử dụng đất (kể cả công trình sai phạm trong xây dựng) thì phải giải quyết xong tranh chấp đó theo quy định của pháp luật trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định không quá ba (03) lần hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 12 của Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
5. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
6. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất thực tế lớn hơn so với diện tích theo hồ sơ hoặc giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 13 Quy định này, nay được UBND xã, phường xác nhận trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sử dụng ổn định, không tranh chấp, thì xử lý như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà diện tích đất theo hồ sơ hoặc giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở nhưng diện tích đất thực tế sử dụng lớn hơn diện tích theo hồ sơ, giấy tờ thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng hạn mức đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở (nếu có) thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà diện tích đất theo giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở thì diện tích theo giấy tờ được công nhận đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất, còn diện tích đất ngoài diện tích theo giấy tờ nhưng nằm trong hạn mức đất ở và nằm trong sai số tối đa không quá 10% so với diện tích thể hiện trong giấy tờ thì được công nhận đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp có diện tích sai số lớn hơn 10% so với diện tích thể hiện trong giấy tờ mà nằm trong hạn mức đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tổng diện tích đất ở không nộp tiền sử dụng đất và diện tích nộp 50% tiền sử dụng đất ở mục này tối đa không quá hạn mức đất ở).
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến nay thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ.
d) Giấy tờ theo quy định tại khoản 6 này bao gồm cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện Hoà Vang thuộc tỉnh QN-ĐN (cũ) cấp (trừ các trường hợp đã có Quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
7. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất ở quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng kỳ họp thứ 2 khóa V ngày 27 tháng 7 năm 1997 nhiệm kỳ 1994 - 1999 và Nghị định số 24/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính Phủ về việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, Nghị định số 102/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Chính Phủ về việc thành lập phường, xã thuộc quận Thanh Khê và huyện Hoà Vang, thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, quy định cụ thể như sau:
1. Quận Hải Châu:
a) Phường Hoà Cường Bắc, Hòa Cường Nam: 300m2/1 hộ
b) Các phường còn lại: 200m2/1 hộ
2. Quận Thanh Khê:
a) Phường An Khê, Hoà Khê,
Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây: 300m2/1 hộ
b) Các phường còn lại: 200m2/1 hộ
3. Quận Sơn Trà: 300m2/1 hộ
4. Quận Ngũ Hành Sơn:
a) Phường Mỹ An, Khuê Mỹ: 300m2/1 hộ
b) Phường Hòa Quý, Hòa Hải: 400m2/1 hộ
c) Đối với trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền đường Lê Văn Hiến, đường Trần Đại Nghĩa hoặc nằm trong quy hoạch khu du lịch: 300m2/1 hộ
5. Quận Liên Chiểu: 400m2/1 hộ
Đối với trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền các đường Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ, Âu Cơ hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch: 300m2/1 hộ
6. Quận Cẩm Lệ:
a) Phường Khuê Trung: 300m2/1 hộ
b) Các phường còn lại: 400m2/1 hộ
c) Đối với trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền Quốc lộ 1A, đường Trường Chinh, Tôn Đức Thắng, Cách Mạng Tháng 8, Quốc lộ 14B hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp: 300m2/1 hộ
7. Huyện Hòa Vang: 400m2/1 hộ
Đối với trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, đường ĐT 601 (đoạn thuộc xã Hoà Sơn), đường ĐT 602, khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch: 300m2/1 hộ.
ĐIỀU KIỆN XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, như: Quyết định giao đất, cấp đất qua các thời kỳ Cách mạng, Quyết định giao đất, cấp đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh QN-ĐN, Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Uỷ ban nhân dân huyện Hoà Vang, cơ quan quản lý nhà - đất (hoặc xây dựng) cấp theo uỷ quyền theo đúng quy định của Pháp luật.
b) Có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ chuyển nhượng đất hoa màu làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo đúng quy định của pháp luật.
e) Quyết định giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh QN-ĐN cho cơ quan, đơn vị để làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên và được cơ quan, đơn vị có văn bản giao đất cho từng hộ cán bộ công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
h) Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quyền sở hữu nhà ở theo đúng quy định của pháp luật.
i) Quyết định cấp đất làm nhà ở, bán hóa giá nhà trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do các cơ quan quân đội sau đây cấp: Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, các tổng cục, học viện, nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ quốc phòng, sư đoàn; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh QN-ĐN, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh QN-ĐN và các cấp tương đương.
k) Giấy chứng nhận đã kê khai đăng ký nhà ở trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có bản gốc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa có quyết định quản lý hoặc chưa thực hiện quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở.
8. Trường hợp đất đã được sử dụng với mục đích là đất ở ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì không phân biệt người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng...) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 12 của Quy định này; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; Lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất.
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Quy định này.
1. Người sử dụng đất ở có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 11 Quy định này khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này đối với diện tích được xác định là đất ở.
2. Đối với phần diện tích đất đã xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 11 của Quy định này thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác định theo quy định tại Điều 11 của Quy định này mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Quy định này.
Trường hợp mở rộng diện tích đất ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị.
Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14 Quy định này).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
1. Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
2. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Quy định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 17. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể
1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
c) Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ của nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung.
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình.
4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau:
a) Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;
b) Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức đó;
c) Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
5. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất quản lý.
Điều 18. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung.
1. Các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (trong Điều này gọi chung là tổ chức) tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết căn cứ vào kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
3. Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của tổ chức sử dụng đất tại địa phương.
4. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã được xét duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất mà tổ chức được giữ lại sử dụng.
5. Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
6. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
7. Việc xử lý đối với đất không thuộc quy hoạch chi tiết sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông nghiệp và đất nông nghiệp của tổ chức bị giải thể được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Ủy ban nhân dân xã, phường rà soát hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nội dung sau:
a) Hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
b) Kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của trang trại;
c) Diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê; nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác; nhận khoán của tổ chức.
2. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại mà sử dụng đất không đúng mục đích; tự ý xây dựng nhà ở, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình kiến trúc khác thì phải tự khắc phục, tháo dỡ công trình để sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp không tự khắc phục, tháo dỡ thì Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc thu hồi đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với diện tích đất vượt hạn mức thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai;
c) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do được Nhà nước cho thuê đất hoặc do nhận khoán của tổ chức, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác thì được tiếp tục sử dụng theo hợp đồng đã ký kết;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai.
3. Diện tích đất quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này (trừ trường hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường là không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Các tổ chức đang sử dụng đất đã được Nhà nước giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Trên cơ sở báo cáo của tổ chức, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước giao mà nay đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi;
c) Đất ở thì bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất quản lý; trường hợp người sử dụng đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
d) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
1. Doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất của doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất, kinh doanh trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt; mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh. Sau khi phương án sản xuất, kinh doanh được xét duyệt thì doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 23. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do hợp tác xã đang sử dụng
1. Hợp tác xã đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra thực tế sử dụng đất của hợp tác xã, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do xã viên góp vào hợp tác xã đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang được sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích đất của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức, cá nhân khác thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh độc lập thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức trực tiếp quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá mà di tích lịch sử - văn hoá đó thuộc sở hữu của tư nhân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu tư nhân.
3. Đất có di tích lịch sử - văn hoá của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực rộng, có các loại đất khác xen kẽ thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh mà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng người sử dụng các loại đất trong khu vực.
Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Điều 25. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo các nội dung sau:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng;
b) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã mượn, đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm;
đ) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng cơ sở tôn giáo;
e) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý theo quy định sau:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định sau đây thì cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó; Vị trí ranh giới sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất khi có đủ giấy tờ hợp lệ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường, xã về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại tại các xã thuộc huyện Hoà Vang thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Quy định này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.
Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 của Quy định này (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 19, 21, 22, 23 và 25 của Quy định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 21, 22, 23 và 25 của Quy định này;
đ) Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
e) Đối với doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy xác nhận về nguồn tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước với sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm 4 Thông tư số 23/2006/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên địa bàn thành phố mà có tên đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường được Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được uỷ quyền;
c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan tài nguyên và môi trường gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu.
1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;
Trường hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, công dân tại các khu vực quy hoạch trên địa bàn thành phố do các Công ty, Ban Giải toả đền bù, Ban Quản lý dự án chuyển đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết trong thời hạn không quá mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất, thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc giới thiệu địa điểm; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;
b) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cùng cấp đã cấp.
2. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì việc đính chính nội dung được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Trường hợp phải đính chính sơ đồ thửa đất mà làm cho sơ đồ thửa đất không rõ ràng thì vẽ lại sơ đồ vào "Trang bổ sung về sơ đồ thửa đất" theo Mẫu số 03-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT. Trang bổ sung này phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp nội dung đính chính do có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không rõ sau khi đính chính thì được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 5 của Quy định này.
5. Việc đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện khi có đơn hoặc văn bản phát hiện có sai sót về nội dung đã ghi trên giấy, có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất hoặc biên bản kiểm tra của tổ kiểm tra do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền đính chính thành lập.
6. Chỉnh lý biến động về sử dụng đất đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định này nếu người sử dụng đất có nhu cầu hoặc thực hiện chỉnh lý trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định sau:
a) Trường hợp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp đối với một thửa đất thì nội dung ghi biến động được thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT;
b) Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích của một thửa hoặc một số thửa thì lập trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bên chuyển quyền sử dụng đất và ghi trên đó lần lượt đối với từng thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất theo nội dung "Thửa đất số … (ghi số thứ tự của thửa đất chuyển quyền) đã chuyển quyền sử dụng cho … (ghi tên của tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền) theo Hợp đồng (hoặc văn bản thực hiện các quyền) số …/… ngày …/…/…". Thửa đất chuyển quyền sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một phần diện tích của một thửa đất thì lập Trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bên chuyển quyền sử dụng đất và ghi trên đó theo nội dung "Thửa đất số … (ghi số thứ tự của thửa đất có một phần diện tích chuyển quyền) đã tách thành các thửa số… , thửa số…(ghi số thứ tự các thửa đất mới tách) và đã được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trong đó thửa mới số…, diện tích … m2 đã chuyển quyền cho … (ghi tên của tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền) theo Hợp đồng (hoặc văn bản thực hiện các quyền) số …/… ngày …/…/…". Thửa đất mới tách để chuyển quyền sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.
c) Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ghi nhiều thửa đất mà người sử dụng đất thực hiện đăng ký đối với các biến động không phải là chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện chỉnh lý biến động theo quy định tại khoản 9 của Điều 3 của Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT.
7. Việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP đã cấp trong trường hợp có biến động về sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 35 Quy định này hoặc có biến động về tài sản gắn liền với đất thì các biến động đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc trên trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cùng cấp đã cấp.
2. Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sạt lở tự nhiên cả thửa đất, thu hồi đất hoặc khi cấp đổi giấy chứng nhận, cấp mới giấy chứng nhận đối với trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất, được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở, cộng đồng dân cư.
3. Khi thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường không phải ra quyết định hành chính về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất.
Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan công chứng và Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất.
4. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện ngay sau khi có bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan thi hành án có hiệu lực thi hành và do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 35: Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 15/ĐK);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
2. Việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình ủy ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đề nghị cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất.
3. Đối với trường hợp cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện Hoà Vang thuộc tỉnh QN-ĐN (cũ) cấp thì ngoài thời hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều này Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc.
4. Đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP đã cấp mà có biến động về sử dụng đất phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Đất đai và khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu giấy quy định tại Điều 1 Quy định này; các thông tin, sơ đồ về nhà ở gắn liền với đất ở đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được ghi lại trên giấy chứng nhận mới, bao gồm việc ghi họ và tên chủ sở hữu nhà ở, số giấy chứng nhận đã cấp, số hồ sơ gốc cấp giấy chứng nhận, ngày và cơ quan cấp.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới và cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì trong hồ sơ khi thực hiện các quyền phải nêu rõ phần diện tích cần tách thửa;
b) Người sử dụng đất thực hiện quyền cho thuê quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp cho thuê đất trong khu công nghiệp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới nếu có nhu cầu tách thửa thì lập hồ sơ tách thửa trước khi thực hiện quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Quy định này;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục hành chính đối với việc tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Quy định này trước khi thực hiện thủ tục hành chính đối với việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất mà người sử dụng đất có nhu cầu và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng phần diện tích đất còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu tách thửa thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Các phòng Công chứng, Phòng Tư pháp các quận, huyện và Uỷ ban nhân dân phường, xã không được thực hiện công chứng chứng thực đối với việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất mà người sử dụng đất chưa thực hiện thủ tục tách thửa đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường theo quy định tại điểm c khoản này.
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc tách thửa theo quy định tại Điều 39 của Quy định này; thực hiện trình tự, thủ tục hành chính đối với từng thửa đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng các thửa đất sau khi tách thửa.
1. Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất (mẫu số 14/ĐK);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Việc đăng ký biến động sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị đăng ký biến động; làm trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thuê quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế sử dụng đất và doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; người thuê, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 149 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, trong đó Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm xác nhận hợp đồng thay cho việc chứng thực hợp đồng của cơ quan Công chứng, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định sau:
a) Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (hợp đồng do các bên lập theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc dự án đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức sử dụng đất.
b) Việc đăng ký được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kèm theo trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng và gửi trả kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp mới cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc; gửi bản trích sao nội dung chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
Điều 39. Trình tự, thủ tục và các quy định về tách thửa hoặc hợp thửa
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa (mẫu số 17/ĐK) của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP khi thực hiện đối với một phần thửa đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất, đối với việc tách thửa đất ở mới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và diện tích đất ở tối thiểu để tách thửa (cũng như diện tích đất còn lại sau khi tách thửa) phải đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố, được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
c) Trong thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
d) Trong thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;
đ) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;
e) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
3. Đối với các xã của huyện Hoà Vang mà không thuộc khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố) thì diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều này phải là 60m2.
4. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
5. Uỷ ban nhân dân phường, xã không được ký xác nhận, ký chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, tách thửa đất, tách thửa đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết; Việc chuyển nhượng một phần nhà, đất chỉ được thực hiện đối với những trường hợp đặc biệt, thực sự có nhu cầu chính đáng, bức xúc và phải có văn bản đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố.
6. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất tại các khu quy hoạch trên địa bàn thành phố để chuyển quyền sử dụng đất. Chỉ được chuyển quyền sử dụng toàn bộ lô đất theo đúng quy hoạch được duyệt.
1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 12/ĐK);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 41. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Người đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 11/ĐK);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
5. Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 42. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì thực hiện theo quy định sau:
a) Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; nộp văn bản thoả thuận kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định;
e) Ủy ban nhân dân huyện, quận có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất chuyển đổi và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường một (01) bộ hồ sơ gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 43. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Bên nhận chuyển nhượng nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
Điều 45. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 46. Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
1. Người nhận thừa kế nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 47. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 48. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 49. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thay đổi thửa đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho pháp nhân mới (đối với trường hợp có thay đổi thửa đất); trường hợp bên góp vốn là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bên đã góp vốn và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi của pháp nhân mới cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục đề nghị gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP; nếu bên góp vốn không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải có chứng nhận của cơ quan công chứng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất cho bên tham gia là hộ gia đình, cá nhân và bên còn lại là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn công chứng, chứng thực và các mẫu hợp đồng, văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 52. Quản lý việc cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quản lý thống nhất theo quy định sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã phát hành cho địa phương; theo dõi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố; lập sổ quản lý việc cấp phát và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã phát hành về địa phương, theo dõi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại địa phương. Phòng Tài nguyên và Môi trường định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Phòng Đăng ký Đất đai) về số lượng giấy chứng nhận bao gồm giấy chứng nhận đã nhận, giấy chứng nhận đã sử dụng, giấy chứng nhận bị hư hỏng phải huỷ trên địa bàn quận, huyện trong thời gian 6 tháng đầu năm vào ngày 30 tháng 6 và về số lượng giấy chứng nhận đó trong thời gian 6 tháng cuối năm vào ngày 31 tháng 12. Báo cáo được lập theo Mẫu số 07-GCN ban hành kèm theo Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT.
1. Nộp chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, như sau:
a) Đối với đất ở của hộ gia đình, cá nhân, đất các cơ quan hành chính sự nghiệp:
Đơn vị tính: đồng
TT | DIỆN TÍCH ĐO ĐẠC | ĐÔ THỊ | NÔNG THÔN |
1 | Thửa đất dưới 100m2 | 150.000 | 120.000 |
2 | Thửa đất từ 100m2 đến dưới 300m2 | 250.000 | 150.000 |
3 | Thửa đất từ 300m2 đến dưới 500m2 | 400.000 | 250.000 |
4 | Thửa đất từ 500m2 đến dưới 1.000m2 | 550.000 | 400.000 |
5 | Thửa đất từ 1.000m2 trở lên | 800.000 | 550.000 |
b) Đối với đất sản xuất kinh doanh:
Đơn vị tính: đồng
TT | DIỆN TÍCH ĐO ĐẠC | ĐÔ THỊ | NÔNG THÔN |
1 | Thửa đất dưới 500m2 | 150.000 | 120.000 |
2 | Thửa đất từ 500m2 đến dưới 1.000m2 | 250.000 | 150.000 |
3 | Thửa đất từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2 | 400.000 | 250.000 |
4 | Thửa đất từ 3.000m2 đến dưới 5.000m2 | 550.000 | 400.000 |
5 | Thửa đất từ 5.000m2 đến dưới 10.000m2 | 800.000 | 550.000 |
6 | Thửa đất từ 10.000m2 trở lên | 3.200.000 | 2.400.000 |
2. Chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải toả được bố trí đất tái định cư thì các đơn vị bố trí đất có trách nhiệm lập danh sách và chi trả chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo mức 75.000đồng/ hồ sơ, kinh phí từ nguồn chi phí phục vụ khai thác quỹ đất trong dự toán ngân sách thành phố.
b) Đối với trường hợp cấp đổi từ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tạm thời thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức thu mức 80.000 đồng/hồ sơ.
3. Chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này là bao gồm cả chi phí về in ấn biểu mẫu, bì đựng hồ sơ và cung cấp cho người sử dụng đất. Cơ quan thực hiện thu phí không được thu thêm bất kỳ một khoản phí nào khác ngoài mức thu theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính, mức thu lệ phí như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25.000 đồng/1 giấy.
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 15.000 đồng/1 lần.
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 10.000 đồng/1 lần.
- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000 đồng/1 lần.
b) Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hoà Vang: Bằng 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Mức thu áp dụng đối với tổ chức, như sau:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/1 giấy.
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 20.000 đồng/1 lần.
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000 đồng/1 lần.
- Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất: 20.000 đồng/1 lần.
5. Nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 14 của Quy định này (nếu có) hoặc các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Xác định tiền sử dụng đất và các khoản thu khác
1. Hồ sơ (tài liệu) địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm phát tờ khai và hướng dẫn cho đối tượng kê khai; thu hồi tờ khai, kiểm tra nội dung kê khai và lập phiếu chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế cùng cấp để xác định tiền sử dụng đất và các khoản thu khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
Việc bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cơ quan Thuế phải bảo đảm yêu cầu thực hiện bàn giao hồ sơ thường xuyên, hàng ngày vào đầu giờ làm việc, tuyệt đối không để dồn nhiều hồ sơ mới bàn giao một lần.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến hoặc sau khi nhận đủ hồ sơ bổ sung (nếu có), cơ quan thuế phải thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ địa chính, xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác phải nộp; trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung;
b) Phát hành thông báo nộp tiền sử dụng đất cũng như các khoản nghĩa vụ tài chính khác theo quy định (thể hiện trên phần II - Tờ khai nộp tiền sử dụng đất) và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi gửi hồ sơ địa chính. Thông báo nộp tiền sử dụng đất phải ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp, số tiền phải nộp của từng khoản, địa điểm nộp, thời gian nộp và các nội dung khác theo quy định.
Trong trường hợp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi bổ sung hồ sơ địa chính thì thời hạn sau 03 ngày làm việc được tính từ ngày nhận hồ sơ bổ sung.
Điều 55. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất và các khoản khác
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi thông báo đã nhận đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác tại địa điểm nộp tiền theo đúng thông báo.
3. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi tới, Kho bạc Nhà nước trực tiếp thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác phải thu, nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác. Đồng thời viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo Chương, Loại, Khoản, Mục đã ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, thực hiện luân chuyển chứng từ thu tiền theo quy định.
4. Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải chịu phạt chậm nộp, mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.
Điều 56. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả, chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thống nhất với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện về quy trình lưu trữ Bản lưu Giấy chứng nhận và giấy tờ có liên quan về nhà, đất; chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
3. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Thường xuyên tổ chức hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các quận, huyện, cán bộ địa chính - xây dựng các phường, xã về việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể trong quá trình giải quyết các trình tự, thủ tục hành chính và chức năng quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.
4. Quản lý, lưu trữ, đăng ký, cập nhật biến động, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính, tập hợp cơ sở dữ liệu và thông tin địa chính theo quy định.
5. Báo cáo theo chế độ định kỳ đến Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường về số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đổi hoặc cấp lại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hư hỏng phải huỷ.
6. Tổng hợp, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc.
Điều 57. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện và bàn giao quy hoạch xây dựng chi tiết cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện để làm cơ sở cho việc xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Điều 58. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Theo dõi, xét duyệt quyết toán và kinh phí thu chi cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổng hợp quyết toán các khoản thu chi này vào ngân sách theo đúng quy định hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện chi các khoản phí theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 53 của Quy định này trên cơ sở từng khâu công việc cụ thể và mức chi cho các đơn vị có liên quan trong việc tham gia giải quyết hồ sơ của người sử dụng đất, bao gồm: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân phường, xã...
3. Hướng dẫn cụ thể, kiểm tra, thanh tra việc thu phí, lệ phí và thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 59. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nghiệp vụ cho các Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân phường, xã trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thống nhất các biểu mẫu về thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất trong trường hợp người sử dụng đất đã chết mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Điều 60. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố
1. Hướng dẫn Chi cục Thuế các quận, huyện tính đúng, tính đủ, thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác đúng thời hạn;
2. Công khai các khoản thu trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
3. Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền sử dụng đất; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khiếu nại về nộp tiền sử dụng đất và các khoản nghĩa vụ tài chính về đất phải thực hiện xem xét và điều chỉnh lại số tiền thu sử dụng đất và các khoản nộp khác và gửi thông báo đã điều chỉnh hoặc không điều chỉnh cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều 61. Trách nhiệm của Cơ quan Kho bạc Nhà nước
1. Thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước ngay trong ngày nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính; kiểm tra và xử lý phạt nộp chậm theo quy định đối với trường hợp quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất cũng như các khoản nghĩa vụ tài chính khác ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
2. Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 62. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường, xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường củng cố lực lượng chuyên môn, đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để tổ chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác quản lý nhà, đất trên địa bàn; trong đó phải trực tiếp phụ trách việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng theo thẩm quyền và chỉ được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thực hiện khi đi vắng theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện, như sau:
a) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc thực hiện đúng các nội dung của Quy định này;
b) Kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc xác lập trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có kế hoạch định kỳ tổ chức giao ban cùng với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc và cán bộ địa chính - xây dựng phường, xã để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình phối hợp thực hiện Quy định này.
d) Thu toàn bộ giấy tờ gốc (bản gốc) về nhà - đất của người được cấp Giấy chứng nhận để quản lý theo quy định.
4. Kịp thời báo cáo những vướng mắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 63. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
1. Tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất theo đúng mô hình một cửa duy nhất, mọi thủ tục xác nhận, sao lục hồ sơ có liên quan của người sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm liên hệ với Uỷ ban nhân dân phường, xã hoặc các Sở, Ban, Ngành có liên quan (nếu cần) để thực hiện; Thực hiện trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ đối với từng loại công việc theo đúng Quy định này.
3. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 64. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về đất đai của Nhà nước đến nhân dân trong phường, xã;
2. Xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tình trạng sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó; Uỷ ban nhân dân các xã theo quy định tại Điều 26 của Quy định này tổ chức tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo đúng thời gian quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, xã phải trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn do mình quản lý; chỉ được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch giải quyết các công việc cụ thể về công tác quản lý nhà, đất trên địa bàn khi đi vắng theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, xã chịu trách nhiệm kiểm tra, tổ chức tháo dỡ ngay các công trình xây dựng trái phép trên địa bàn. Trường hợp phức tạp phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện để kịp thời xử lý. Nếu để kéo dài và phát sinh thêm tình huống phức tạp thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được giao chậm thời gian theo quy định hoặc làm sai lệch số liệu để cấp giấy chứng nhận thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Quy định này.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại.
- 1Quyết định 210/2004/QĐ-UB về Quy định tạm thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 210/2004/QĐ-UB về Quy định tạm thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 102/2005/NĐ-CP về việc thành lập phường, xã thuộc quận thanh khê và huyện Hoà Vang thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- 3Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Thông tư 23/2006/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư 29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 10Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Đất đai 2003
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 15Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 24/2005/NĐ-CP về việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
- 17Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 18Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 103/2006/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 103/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/11/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực