Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3054/QĐ-UBND | An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH VỐN VÀ DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NĂM 2020 SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO CẤP TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2020 (vốn đầu tư tập trung và vốn thu từ xổ số kiến thiết);
Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 và quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 311/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng năm 2020 sử dụng nguồn vốn ngân sách do cấp tỉnh quản lý như sau:
1. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2020 phân chia cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
ĐVT: Triệu đồng.
Số TT | Nguồn vốn đầu tư | Toàn tỉnh | Cấp tỉnh | Cấp huyện | Ghi chú |
1 | 2 | 3 = 4 + 5 | 4 | 5 | 6 |
| TỔNG CỘNG | 3.434.396 | 3.048.429 | 385.967 |
|
1 | Vốn đầu tư tập trung | 1.300.996 | 1.009.279 | 291.717 |
|
2 | Vốn thu tiền sử dụng đất | 300.000 | 205.750 | 94.250 |
|
3 | Vốn thu xổ số kiến thiết | 1.551.000 | 1.551.000 |
| Tăng 90.000 trđ so dự toán Trung ương giao |
4 | Vốn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2019 | 160.000 | 160.000 |
|
|
5 | Vốn bội chi ngân sách địa phương | 122.400 | 122.400 |
|
|
2. Phân bổ các nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2020:
a) Nguồn vốn đầu tư tập trung giao năm 2020: 1.300.996 triệu đồng
Căn cứ mức vốn Trung ương thông báo là 1.300.996 triệu đồng, tăng 5,91% so dự toán năm 2019 (dự toán năm 2019 là 1.228.391 triệu đồng) và kế hoạch vốn đầu tư tập trung còn lại năm 2020 cho cấp huyện. Năm 2020, vốn đầu tư tập trung tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý là 291.717 triệu đồng. Như vậy, nguồn vốn đầu tư tập trung do cấp tỉnh quản lý năm 2020 là 1.009.279 triệu đồng (1.300.996 – 291.717) được phân bổ chi đầu tư phát triển trong năm.
b) Nguồn vốn thu tiền sử dụng đất giao năm 2020: 300.000 triệu đồng
Thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ: “Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.”
Nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2020 nêu trên được phân bổ cho cấp tỉnh và cấp huyện thu như sau: Cấp tỉnh thu 205.750 triệu đồng, cấp huyện thu 94.250 triệu đồng.
c) Nguồn vốn thu từ xổ số kiến thiết năm 2020: 1.551.000 triệu đồng
Theo Công văn số 8472/BKHĐT-TH ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020. Trong đó, đầu tư từ vốn thu xổ số kiến thiết năm 2020 là 1.461.000 triệu đồng.
Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc dự toán thu ngân sách năm 2020 không thấp hơn so năm 2019. Theo đó, dự toán thu từ xổ số kiến thiết năm 2020 là 1.551.000 triệu đồng, tăng 90.000 triệu đồng so dự toán Trung ương giao.
Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2021-2025, trong đó: “Các địa phương dự toán nguồn thu này trong dự toán thu cân đối NSĐP, sử dụng toàn bộ cho chi ĐTPT, trong đó: Các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề và lĩnh vực y tế; Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP”.
Thực hiện theo quy định trên, Tỉnh sử dụng toàn bộ nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó bố trí đúng theo quy định của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính.
d) Nguồn vốn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2019
Theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2019. Trong đó dự toán thu từ nguồn xổ số kiến thiết năm 2019 là 1.430.000 triệu đồng.
Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2019, nguồn vốn thu xổ số kiến thiết ước đạt 1.660.000 triệu đồng, tăng 230.000 triệu đồng so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trước mắt, sử dụng 70% số dự kiến tăng thu xổ số kiến thiết năm 2019 là 160.000 triệu đồng (70% x 230.000 triệu đồng).
e) Nguồn vốn bội chi ngân sách địa phương giao năm 2020: 122.400 triệu đồng.
Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ: “Địa phương chỉ được phép đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất các khoản vay mới.
…
Các địa phương chủ động bố trí nguồn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại…”
Do vậy, đối với phần vốn đầu tư năm 2020 do cấp tỉnh quản lý là 3.048.429 triệu đồng, ngoài nguồn vốn thu tiền sử dụng đất 205.750 triệu đồng và 122.400 triệu đồng1, còn lại 2.720.279 triệu đồng.
Ngoài ra, để thực hiện bù đắp hụt thu ngân sách năm 2017 số tiền là 315.000 triệu đồng2, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2947/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 về việc chuyển danh mục công trình đầu tư từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung trong nước năm 2017 sang đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết năm 2017 với số tiền là 215.213 triệu đồng. Phần còn lại là 99.787 triệu đồng thực hiện bố trí đủ bù đắp hụt thu ngân sách tỉnh năm 2017 từ nguồn vốn đầu tư tập trung. Như vậy, tổng số vốn Tỉnh thực hiện phân bổ trong kế hoạch vốn năm 2020 là 2.620.492 triệu đồng (2.720.279 – 99.787 triệu đồng). Bao gồm các nguồn:
- Vốn đầu tư tập trung: 909.492 triệu đồng;
- Vốn thu từ xổ số kiến thiết: 1.551.000 triệu đồng;
- Vốn tăng thu xổ số kiến thiết năm 2019: 160.000 triệu đồng.
3. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2020
a) Danh mục dự án bố trí kế hoạch năm 2020 phải thuộc danh mục dự án dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 và mức vốn bố trí cho từng dự án không được vượt quá số vốn dự kiến bố trí trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 trừ đi kế hoạch năm 2016, kế hoạch năm 2017, kế hoạch năm 2018 và kế hoạch năm 2019 đã được giao.
b) Bố trí theo thứ tự ưu tiên sau: (i) bố trí thu hồi vốn ứng trước (ii) Đối ứng các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài (vốn ODA), (iii) Dự án chuyển tiếp, (iv) Còn lại mới bố trí dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
4. Phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2020
Kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 là 2.620.492 triệu đồng. Phương án phân bổ như sau:
a) Bổ sung có mục tiêu từ nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh quản lý cho Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên với số tiền 30.000 triệu đồng để thực hiện chi đầu tư nâng cấp các tuyến đường nội ô thành phố Long Xuyên. Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên chịu trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ vốn và danh mục công trình theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
b) Bổ sung có mục tiêu từ nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh quản lý cho Ủy ban nhân dân thị xã Tân Châu với số tiền 15.000 triệu đồng để thực hiện chi đầu tư nâng cấp các tuyến đường nội ô thị xã Tân Châu góp phần hỗ trợ nâng đô thị thị xã Tân Châu lên đô thị loại III. Ủy ban nhân dân thị xã Tân Châu chịu trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ vốn và danh mục công trình theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện phân bổ chi tiết: 2.541.267 triệu đồng theo Phụ lục đính kèm.
d) Số còn lại: 34.225 triệu đồng. Dự kiến bố trí cho các dự án, công trình sau khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính cập nhật số liệu vào TABMIS và thông báo sang Kho bạc Nhà nước tỉnh để giải ngân theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn được phân bổ, các chủ đầu tư tổ chức thực hiện và giải ngân vốn đầu tư trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch vốn được giao, trường hợp một dự án được bố trí nhiều nguồn vốn, ưu tiên giải ngân trước nguồn vốn bổ sung mục tiêu, vốn ODA và vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có). Trường hợp đã giải ngân hết chỉ tiêu kế hoạch được giao nhưng công trình không thể dừng thi công, chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung chỉ tiêu kế hoạch vốn, trong đó trước tiên đề xuất điều chỉnh giảm từ các dự án do mình làm chủ đầu tư, sau đó mới đề nghị bổ sung từ các công trình khác.
4. Đối với các danh mục dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, chưa đủ điều kiện giao kế hoạch vốn: Yêu cầu các chủ đầu tư rà soát, phối hợp các sở, ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư, để làm cơ sở Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và năm 2020 cho các dự án này.
5. Về điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu kế hoạch vốn năm 2020: Trong năm giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư theo các mốc thời gian (tháng 7 và tháng 12). Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư cuối năm 2020 phải kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm 2020.
6. Các chủ đầu tư thực hiện việc báo cáo định kỳ tháng, quý và cả năm theo quy định. Riêng Kho bạc Nhà nước tỉnh chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, có báo cáo chi tiết danh mục công trình đã được cấp phát trong tháng trước, lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để kịp thời phối hợp, theo dõi tình hình giải ngân kế hoạch vốn.
7. Đối với kế hoạch vốn thanh toán công nợ sau quyết toán: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát, phân khai chi tiết kế hoạch vốn được bố trí để thanh toán công nợ sau quyết toán.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 33/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 38/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 39/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (Bổ sung)
- 4Nghị quyết 159/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2022
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 và Quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện do tỉnh An Giang ban hành
- 7Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2019
- 10Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 1706/QĐ-TTg năm 2019 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 8472/BKHĐT-TH năm 2019 về phân bổ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 33/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- 15Quyết định 38/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- 16Quyết định 39/2020/QĐ-UBND Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (Bổ sung)
- 17Nghị quyết 159/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh Quảng Trị quản lý năm 2022
Quyết định 3054/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng năm 2020 sử dụng nguồn vốn ngân sách do cấp tỉnh An Giang quản lý
- Số hiệu: 3054/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra