- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 4Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Xuất bản 2004
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 1Thông tư 03/2006/TT-VPCP hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 5Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 5 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG BÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 450/TTr-VP ngày 12 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Bình Dương ( sau đây gọi tắt là Website Công báo tỉnh).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm Công báo tỉnh và các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Website Công báo tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG BÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định hoạt động của Website Công báo tỉnh trên mạng Internet nhằm tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng và duy trì hoạt động của Website Công báo tỉnh theo đúng quy định.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác Website Công báo tỉnh.
1. Chức năng:
a) Website Công báo tỉnh có chức năng đăng tải các văn bản pháp luật chính thức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Mục II Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ trên Internet.
Địa chỉ của Website Công báo tỉnh: http://congbao.binhduong.gov.vn
b) Website Công báo tỉnh góp phần thực hiện chủ trương công khai, minh bạch hóa chính sách, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Cung cấp thông tin về văn bản pháp luật cho mọi đối tượng có yêu cầu; đảm bảo văn bản pháp luật sau khi ban hành được công bố chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và thường xuyên rà soát, cập nhật hiệu lực theo nội dung văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
d) Phục vụ công tác ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chức năng theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG BÁO TỈNH
Điều 3. Cơ quan chủ quản và cơ quan quản trị
1. Cơ quan chủ quản của Website Công báo tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Công báo tỉnh).
Điều 4. Cấu trúc và nội dung thông tin đăng tải trên Website Công báo tỉnh
1. Cấu trúc: Website Công báo tỉnh có 4 mục:
a) Mục Văn bản mới: đăng tải các văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền vừa mới ban hành trong thời gian chờ biên tập Công báo.
b) Mục Công báo: đăng tải các văn bản pháp luật theo từng số Công báo.
c) Mục Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh: đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ năm 1976 đến nay.
d) Tuyên truyền, quảng bá cổ động chính trị.
2. Nội dung văn bản đăng tải trên Website Công báo tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện, thị xã.
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
b) Văn bản pháp luật khác:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và huyện, thị xã không chứa quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể.
- Quyết định, Chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định từ Điều 82 đến Điều 96 và Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
- Quyết định, Chỉ thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
- Quyết định đính chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày.
- Điều ước quốc tế do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết hoặc gia nhập được trực tiếp áp dụng tại tỉnh.
- Thỏa thuận quốc tế do tỉnh ký kết với địa phương của các nước hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các văn bản hướng dẫn do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản pháp luật khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
Điều 5. Quy định về thông tin trên Website Công báo tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp luật khác nêu tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này được công bố trên Website Công báo tỉnh phải đảm bảo tính chính xác về nội dung như văn bản gốc.
2. Các nội dung thông tin khác trên Website Công báo tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về quản lý thông tin trên Internet.
Điều 6. Trách nhiệm cung cấp và cập nhật thông tin trên Website Công báo tỉnh
1. Trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh:
a) Các văn bản pháp luật đăng tải trên Website Công báo tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi đầy đủ, đúng thời hạn cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Trung tâm Công báo tỉnh) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản đó theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ , khoản 1 Mục IV Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ.
b) Đối với văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Hành chính – Tổ chức – Quản trị thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân tỉnh và phòng Hành chính – Tổ chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển 01 văn bản gốc cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản gốc cho Trung tâm Công báo tỉnh để đăng tải trên Website Công báo tỉnh.
Đối với văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban hành: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo chuyển 01 bản gốc cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản gốc cho Trung tâm Công báo tỉnh để đăng tải trên Website Công báo tỉnh.
Bản ghi điện tử là tập tin có đuôi “.doc”, “.xls” được soạn thảo trên phần mềm Microsoft Office, định dạng theo đúng quy định của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Thời gian gửi văn bản về cho Trung tâm Công báo tỉnh được thực hiện trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký đối với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
c) Đối với văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên; các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm chỉ đạo gửi một bản gốc cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản gốc cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh( Trung tâm Công báo tỉnh) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
d) Vào tuần đầu tiên của tháng đầu hàng quý, các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật đăng tải trên Website Công báo tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh( Trung tâm Công báo tỉnh) phải đối chiếu, để đảm bảo tất cả các văn bản pháp luật ban hành trong quý trước đó phải được đăng tải trên Website Công báo tỉnh.
2. Về cập nhật văn bản lên Website Công báo tỉnh:
a) Thời hạn cập nhật văn bản:
Văn bản pháp luật đăng trên Công báo tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh xuất bản bắt đầu từ tháng 4 năm 2006 được cập nhật trong mục Công báo trên Website Công báo tỉnh. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, văn bản được đăng tải trong mục Công báo phải được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày xuất bản Công báo in.
Văn bản mới ban hành đăng tải trong mục Văn bản mới trên Website Công báo tỉnh phải được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản trị Website Công báo tỉnh nhận được bản gốc cùng bản ghi điện tử.
b) Cập nhật hiệu lực văn bản:
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thị xã ban hành phải tuân thủ Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và phải được ghi rõ tại văn bản đó.
Định kỳ 06 tháng, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Căn cứ hiệu lực ghi trong văn bản pháp luật mới ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Trung tâm Công báo tỉnh) có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác trên Website Công báo tỉnh; đồng thời, cập nhật đối với các văn bản có nội dung liên quan đến văn bản mới như văn bản bị sửa đổi, bổ sung, văn bản được thay thế.
Điều 7. Về quản trị Website Công báo tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Trung tâm Công báo tỉnh) có trách nhiệm quản lý nội dung thông tin kỹ thuật của Website Công báo tỉnh, đảm bảo Website hoạt động liên tục.
2. Trách nhiệm của người quản trị
a) Phối hợp với các ngành: Công an, Thông tin – Truyền thông,.. để đảm bảo an ninh cho Website;
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của Website Công báo tỉnh, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan tới Website;
c) Chịu trách nhiệm sao, lưu định kỳ hàng tuần để đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho Website;
d) Báo cáo thống kê tình hình truy cập khai thác thông tin trên Website;
e) Đề xuất việc nâng cấp, sửa đổi để tạo điều kiện cho Website hoạt động tốt.
Điều 8. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của Website Công báo tỉnh
1. Máy chủ Website Công báo tỉnh đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Trung tâm Công báo tỉnh).
2. Kinh phí chi cho việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; xây dựng và nâng cấp phần mềm của Website; chi phí cho dịch vụ đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên, mở rộng và phát triển Website; chi cho việc nhập liệu, tích hợp dữ liệu được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( Trung tâm Công báo tỉnh) có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét duyệt cấp.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội – Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc Trung tâm Công báo tỉnh căn cứ Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ chức thực hiện, đảm bảo hoạt động của Website Công báo tỉnh theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, sử dụng trang thông tin điện tử công báo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 24/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hoạt động của Công báo tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định 63/2006/QĐ-UBND
- 5Quyết định 60/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động, quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 212/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động của công báo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 83/2006/QĐ-UBND quy định hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 740/QĐ-SGTVT năm 2016 về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử và hoạt động của Ban Biên tập Sở Giao thông vận tải Bình Định
- 11Quyết định 27/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động Công báo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Thông tư 03/2006/TT-VPCP hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật Báo chí 1989
- 5Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 6Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 9Luật Xuất bản 2004
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 12Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 13Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, sử dụng trang thông tin điện tử công báo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Bến Tre
- 16Quyết định 24/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về hoạt động của Công báo tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định 63/2006/QĐ-UBND
- 17Quyết định 60/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động, quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Quyết định 212/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Quyết định 63/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động của công báo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Quyết định 83/2006/QĐ-UBND quy định hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
- 22Quyết định 740/QĐ-SGTVT năm 2016 về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử và hoạt động của Ban Biên tập Sở Giao thông vận tải Bình Định
- 23Quyết định 27/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về hoạt động Công báo tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động Công báo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 30/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết