- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 540/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 5Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2988/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 09 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về Lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 13/3/2013, Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày 08/7/2015 UBND tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán lập Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét Tờ trình số 1766/TTr-SGTVT ngày 15/8/2016 của Sở Giao thông Vận tải trình phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 1915/KHĐT-KTN ngày 05/ 9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, với nội dung như sau:
1. Tên Quy hoạch: Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Cơ quan lập Quy hoạch: Sở Giao thông Vận tải Quảng Bình.
3. Tư vấn lập Quy hoạch: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng 533.
4. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:
4.1. Quan điểm:
- Quy hoạch chi tiết vận tải hành khách bằng xe taxi bảo đảm nguyên tắc phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
- Tạo ra một lực lượng vận tải taxi hiện đại, tiện nghi, có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách trong tỉnh với độ tin cậy cao, chất lượng phục vụ ở mức tốt nhất có thể hỗ trợ thay thế xe đạp, xe máy và các phương tiện cá nhân khác.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vận tải hành khách bằng xe taxi trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh.
4.2. Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi, kiểm soát được tình hình hoạt động và sự gia tăng về số lượng phương tiện, chất lượng dịch vụ, phạm vi hoạt động, quản lý bến bãi, doanh nghiệp vận tải hành khách bằng taxi có quy mô phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đảm bảo kết nối với các loại hình vận tải hành khách khác; khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tạo động lực phát triển mạnh mẽ ngành du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành; đề xuất, xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi có quy mô phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
5.1. Định hướng quy hoạch phát triển số lượng xe taxi:
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dự báo mức tăng trưởng kinh tế từng vùng, từng địa phương, dự kiến tăng bình quân hàng năm về số lượng xe taxi từ năm 2016 đến năm 2030 trên nguyên tắc cung cầu của thị trường, quy hoạch gồm 2 giai đoạn, như sau:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2016 đến hết 2020): Vận tải hành khách bằng xe taxi cần phải đảm nhận thị phần từ 3÷4% nhu cầu đi lại của người dân địa phương và khoảng 30÷40% nhu cầu đi lại của khách du lịch; dự kiến số lượng xe tăng 76 chiếc; đến 2020 số lượng xe taxi khoảng 455 chiếc.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến hết 2030): Cùng với sự phát triển của các loại hình giao thông vận tải khác, đặc biệt là vận tải hành khách khối lượng lớn như xe buýt, tàu điện…, vận tải hành khách bằng xe taxi sẽ phát triển bão hòa, đảm nhận thị phần từ 4÷5,5% nhu cầu đi lại của người dân địa phương và khoảng 30÷45% nhu cầu đi lại của khách du lịch; dự báo đến năm 2030 số lượng xe khoảng 780 chiếc.
Bảng 1: Số lượng xe taxi cần thiết theo từng giai đoạn (xe)
TT | Khu vực | Năm 2016 | Dự kiến năm 2020 | Dự kiến năm 2030 |
| Quảng Bình | 379 | 455 | 780 |
1 | Đồng Hới | 267 | 300 | 460 |
2 | Ba Đồn | 38 | 50 | 100 |
3 | Minh Hóa | - | 10 | 20 |
4 | Tuyên Hóa | 8 | 10 | 20 |
5 | Quảng Trạch | - | 15 | 40 |
7 | Bố Trạch | 30 | 30 | 60 |
8 | Quảng Ninh | 20 | 20 | 40 |
9 | Lệ Thủy | 16 | 20 | 40 |
5.2. Định hướng quy hoạch điểm đỗ xe taxi:
Trên cơ sở quy hoạch phát triển số lượng xe taxi theo các kịch bản. Dự báo diện tích bãi đỗ xe yêu cầu theo từng giai đoạn như sau.
Bảng 2: Diện tích bãi đỗ cần thiết cho taxi (m2)
TT | Khu vực | Năm 2016 | Dự kiến năm 2020 | Dự kiến năm 2030 |
| Quảng Bình | 5.079 | 6.097 | 10.452 |
1 | Đồng Hới | 3.578 | 4.020 | 6.164 |
2 | Ba Đồn | 509 | 670 | 1.340 |
3 | Minh Hóa | - | 134 | 268 |
4 | Tuyên Hóa | 107 | 134 | 268 |
5 | Quảng Trạch | - | 201 | 536 |
6 | Bố Trạch | 402 | 402 | 804 |
7 | Quảng Ninh | 268 | 268 | 536 |
8 | Lệ Thủy | 214 | 268 | 536 |
- Quy hoạch bãi đỗ, các điểm dừng của xe taxi dựa theo Quy hoạch hệ thống bến xe khách, quy hoạch hệ thống trạm dừng nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng một phần cơ sở hạ tầng của hệ thống bến xe khách, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển hiện có để bố trí nơi đỗ xe taxi. Đối với các bến xe khách đang được đầu tư xây dựng, cần quy hoạch thêm một khu vực để làm điểm đón trả khách dành cho xe taxi nhằm đảm bảo kết nối vào hệ thống giao thông một cách hợp lý, thông suốt.
- Tiếp tục khảo sát để bố trí điểm dừng, đỗ cho xe taxi trên một số tuyến đường đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trong việc đón trả khách.
- Bên cạnh việc đầu tư phát triển các điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan nhà nước quy định và tổ chức quản lý, sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng các điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp tự tổ chức và quản lý.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
6.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe taxi:
- Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các cơ quan quản lý, đơn vị vận tải và hành khách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; giám sát thực hiện nghiêm các quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi; kê khai, niêm yết giá vé; kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động trên tuyến; xây dựng chế độ hậu kiểm sau khi cấp phép với doanh nghiệp về phương tiện và nhân lực theo định kỳ; triển khai xử lý các vi phạm (về tốc độ, về dừng, đỗ đón trả khách, phóng nhanh, vượt ẩu...) thông qua thiết bị giám sát hành trình và trên thực địa.
6.2. Đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông:
- Ưu tiên bố trí quỹ đất, đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống bến xe, điểm đón, trả khách theo quy hoạch được phê duyệt để hỗ trợ người dân thuận tiện tiếp cận và tăng cường kết nối với các phương thức vận tải khác.
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội hóa cũng như nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.
6.3. Tăng cường, nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Thực hiện việc lựa chọn đơn vị tham gia khai thác căn cứ vào chất lượng, quy mô đơn vị vận tải và lưu lượng vận tải trên tuyến.
- Nghiên cứu ban hành quy định về xếp loại đơn vị kinh doanh vận tải và quy định phạm vi hoạt động đối với từng loại đơn vị để hạn chế và loại bỏ dần các đơn vị yếu kém, chất lượng dịch vụ thấp.
- Các đơn vị tham gia phải ký cam kết chất lượng dịch vụ vận tải, công khai các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ và thiết lập hệ thống thông tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
6.4. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng đối với đơn vị tham gia:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã) tham gia kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải một cách bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi (nếu có).
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được thuê, mua đất dài hạn sử dụng vào mục đích làm bãi đỗ xe, trụ sở.
- Khuyến khích các đơn vị xây dựng thương hiệu doanh nghiệp theo hướng an toàn - văn minh - lịch sự.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phương tiện vận tải theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản lý điều hành vận tải, giảm chi phí, xây dựng mức giá vé hợp lý.
- Kịp thời khen thưởng, tuyên dương đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện tốt.
6.5. Giải pháp về thông tin truyền thông:
- Công bố, niêm yết công khai Quy hoạch trên trang web của Sở Giao thông Vận tải để các đơn vị kinh doanh vận tải biết và thực hiện.
- Công bố, niêm yết công khai danh sách các doanh nghiệp đang kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn.
1. Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải khách bằng xe taxi nói riêng; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện đúng theo từng giai đoạn của quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành việc tổ chức thực hiện quy hoạch; chủ động giải quyết tăng, giảm số lượng doanh nghiệp, số lượng xe taxi nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Chấp thuận hoặc phê duyệt chỉ tiêu phát triển số lượng xe taxi theo đề nghị của doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ lái xe taxi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Công an tỉnh trong việc quản lý đăng ký cấp phù hiệu xe taxi và xử lý vi phạm của loại hình này để có biện pháp thống nhất trong quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cấp Giấy đăng ký kinh doanh, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Công bố thông tin doanh nghiệp thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, các thông tin quy định trong đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Thẩm định năng lực đầu tư của doanh nghiệp, đề xuất định hướng về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho loại hình vận chuyển hành khách bằng xe taxi.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị tham gia vận tải taxi về phương án xây dựng giá cước, thực hiện kê khai, niêm yết giá cước dịch vụ vận tải bằng taxi theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phối hợp với Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành kiểm định định kỳ và kẹp chì đồng hồ tính tiền cước xe taxi theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu và đề ra phương pháp quản lý về chuyên ngành tiêu chuẩn chất lượng đối với dịch vụ vận tải bằng xe taxi.
5. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo Luật Giao thông đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải hành khách bằng xe taxi nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình vận tải.
- Chỉ đạo làm thủ tục cấp đăng ký, biển số cho xe taxi theo văn bản chấp thuận doanh nghiệp bổ sung, đăng ký mới phương tiện hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong việc quản lý đăng ký phương tiện vận tải hành khách bằng xe taxi và xử lý vi phạm của loại hình này để có biện pháp thống nhất trong quản lý hoạt động trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Du lịch:
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ lái xe taxi và nhân viên điều hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đối với khách du lịch.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức tuyên truyền, quảng bá rộng rãi hình ảnh, con người, quê hương Quảng Bình với du khách trong và ngoài nước đến với tỉnh Quảng Bình.
- Cung cấp vị trí các điểm du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch và phối hợp với Sở Giao thông Vận tải xác định các điểm dừng, đỗ đón trả khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, bến thuyền, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Mỗi năm 02 lần (vào tháng 6 và tháng 12) gửi văn bản thống kê số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của các đơn vị vận tải đã hoàn thành tập huấn nghiệp vụ du lịch đến Sở Giao thông Vận tải để phối hợp quản lý.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch trên địa bàn, gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Tổng cục Du lịch Việt Nam để tổng hợp Báo cáo Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát và bổ sung (nếu cần) quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình thỏa thuận địa điểm, thời gian giao đất cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi tại các đô thị.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế chính sách ưu đãi về thuế đất cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư xây dựng bến, bãi đỗ xe taxi.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương phối hợp với Sở Giao thông Vận tải triển khai thực hiện quy hoạch này.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn theo thẩm quyền quy định.
- Quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất, bố trí đất xây dựng bến, bãi đỗ xe công cộng, cho đơn vị vận tải taxi thuê đất xây dựng văn phòng, xưởng sửa chữa, bãi đỗ xe giao ca phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công cộng trên các tuyến đường tại khu vực trung tâm các huyện, thành phố, thị xã và khu kinh tế, công nghiệp, du lịch... có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trong việc đón, trả khách.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng bảo vệ cơ sở hạ tầng về bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trên địa bàn mà địa phương quản lý.
9. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành khách bằng xe taxi nói riêng, thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của các ngành chức năng quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Xây dựng quy chế quản lý phương tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ khen thưởng đối với người lái xe taxi.
- Thực hiện tốt các giải pháp tuyên truyền; thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông, trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu.
- Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải taxi bảo đảm đúng tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách nhằm giúp cho công tác quản lý của đơn vị ngày càng tốt hơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1571/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 5223/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đề án Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 2674/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định màu sơn xe taxi trên địa bàn do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Quyết định 4595/QĐ-UBND năm 2019 công bố bãi bỏ các Quy hoạch hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 59 Luật Quy hoạch do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 540/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 6Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 8Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 1571/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 5223/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 13Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đề án Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 14Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 2674/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 17Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định màu sơn xe taxi trên địa bàn do tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2988/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực