- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 5Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 9Quyết định 62/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân sửa đổi 2010
- 11Quyết định 46/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 62/2010/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân
- 14Bộ Luật lao động 2012
- 15Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Pháp lệnh Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam năm 2005
- 2Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 7Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 10Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 11Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 12Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 15Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 16Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2013/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 13 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu Chiến binh ngày 07/10/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu Chiến binh;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ, việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ -CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 691/TTr-SNV ngày 29/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
Quy định này quy định về việc quản lý cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố (gọi chung là những người hoạt động không chuyên trách).
Điều 3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
2. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách có trách nhiệm thực hiện Quy định này; các quy định cụ thể về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; các quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách thực hiện nghĩa vụ và các quyền theo Điều 62, Luật Cán bộ, công chức; Bộ luật Lao động và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã được xây dựng theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ trong giải quyết các công việc theo nhiệm vụ được giao.
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
5. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
6. Ngoài những việc không được làm nêu trên, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách thực hiện những việc không được làm được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của các cơ quan có thẩm quyền.
1. Độ tuổi tham gia công tác: Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách tham gia công tác theo quy định của Bộ luật Lao động (từ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ). Riêng các chức vụ thuộc tổ chức chính tri - xã hội thực hiện theo quy định Điều lệ của tổ chức Hội.
2. Thời gian làm việc: Tuần làm việc 40 giờ (5 ngày). Ngoài ra, khi có yêu cầu, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách phải chấp hành sự phân công làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngoài giờ.
Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian làm việc, trực tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thời gian đi cơ sở. Trong thời gian làm việc và thi hành công vụ, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đeo thẻ.
Thẻ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Sở Nội vụ phát hành.
Điều 9. Chế độ tiền lương, phụ cấp
Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Những người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp và các mức hỗ trợ theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 10. Bầu cử các chức danh cán bộ cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách (qua bầu cử)
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Việc bầu cử các chức danh những người hoạt động không chuyên trách (những chức danh qua bầu cử) thực hiện như Khoản 1, Điều này.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn chung theo quy định tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã, đủ sức khỏe, có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đối với các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố cần bố trí người có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, có kinh nghiệm và uy tín ở khu vực dân cư.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn, chức danh đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ.
2. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ theo quy định của tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 13. Luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã
1. Đối với các chức danh công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân hai huyện, thị xã;
c) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm có ý kiến chấp thuận bằng văn bản về việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh hoặc việc điều động công chức cấp xã ra các ngành khác để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; Trưởng Công an cấp huyện đối với chức danh Trưởng Công an xã trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; Trưởng Công an cấp huyện đối với chức danh Trưởng Công an xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ chuyên trách cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ chuyên trách cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với những chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ chuyên trách cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy đối với những chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý thuộc hai huyện, thị xã. Các chức vụ khác sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân hai huyện, thị xã;
c) Việc xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 24/2010/NĐ - CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh.
Cán bộ, công chức cấp xã được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh được hưởng các chế độ theo Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Chế độ thôi việc, thủ tục nghỉ hưu
1. Chế độ thôi việc của công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Chế độ thôi việc của cán bộ chuyên trách cấp xã:
Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi việc, cứ mỗi năm giữ chức vụ cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng ½ tháng lương hiện hưởng (thấp nhất là 01 tháng lương hiện hưởng) trong các trường hợp sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã khi bầu cử để đảm nhận chức vụ khác mà không trúng cử; trong nhiệm kỳ bị miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ bầu cử mà không bố trí được công tác khác;
b) Cán bộ chuyên trách cấp xã khi bầu cử không trúng cử mà chưa bố trí được công tác khác thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho cán bộ đó được nghỉ việc để chờ bố trí công tác khác. Thời gian nghỉ việc để chờ bố trí công tác khác tối đa không quá 03 tháng, được hưởng nguyên mức lương hiện hưởng. Hết thời gian nghỉ việc để bố trí công tác khác mà vẫn không bố trí được công tác thì cho thôi việc và giải quyết chế độ thôi việc.
c) Theo nguyện vọng và được cơ quan quản lý cán bộ cấp trên trực tiếp đồng ý;
d) Cán bộ chuyên trách cấp xã do sức khỏe, năng lực trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác mà không bố trí được công tác khác;
đ) Cán bộ chuyên trách cấp xã hai năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không áp dụng trợ cấp thôi việc cho cán bộ cấp xã trong các trường hợp sau:
a) Những người đã được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ;
b) Những người bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, bãi nhiệm.
c) Những người đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định;
d) Những người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp mất sức lao động. Riêng các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh cấp xã đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh khi thôi làm công tác hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) đảm nhận chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh cấp xã được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ tháng lương hiện hưởng (theo quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 15/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh).
4. Thủ tục nghỉ hưu của công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 30, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Thủ tục nghỉ hưu của cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều 31, Luật Cán bộ, công chức ngày 31/11/2008. Cụ thể như sau:
a) Đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý thì trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; các chức vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cán bộ bằng văn bản. Trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định nghỉ hưu cho cán bộ cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để cán bộ cấp xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
c) Cán bộ cấp xã được nghỉ hưu phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
6. Những người hoạt động không chuyên trách khi nghỉ việc (không thuộc trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) thì được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Những người hoạt động không chuyên trách không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được tham gia bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm Y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Mức đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Việc xây dựng quy hoạch đối với các chức vụ cán bộ cấp xã, các chức danh công chức cấp xã và các chức danh những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch đối với các chức vụ cán bộ chuyên trách và các chức danh công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy hoạch đối với các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
Điều 17. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã:
Về trình tự, thủ tục nhận xét, đánh giá các chức danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
2. Việc nhận xét, đánh giá cán bộ cấp xã (về lĩnh vực quản lý nhà nước):
a) Cán bộ tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản, thông qua tại cuộc họp và được gửi đến người có thẩm quyền nhận xét, đánh giá phân loại quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này;
c) Quyết định nhận xét, đánh giá, phân loại:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến nhận xét, quyết định đánh giá xếp loại đối với các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến nhận xét, quyết định đánh giá xếp loại đối với các chức vụ: Trưởng các đoàn thể, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã).
d) Kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm được thông báo đến các chức vụ cán bộ cấp xã và lưu trong hồ sơ cán bộ.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, thời gian đánh giá cán bộ cấp xã hàng năm để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
đ) Kết quả đánh giá cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 29, Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
3. Việc nhận xét, đánh giá những người hoạt động không chuyên trách:
a) Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể các chức danh những người hoạt động không chuyên trách của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết luận và quyết định xếp loại những người hoạt động không chuyên trách tại cuộc họp đánh giá những người hoạt động không chuyên trách hàng năm. Kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại được thông báo đến người được đánh giá và lưu trong hồ sơ những người hoạt động không chuyên trách.
d) Đối với chức danh Công an viên và Thôn đội trưởng do Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã tổ chức họp, nhận xét đánh giá, gửi biên bản tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để quyết định xếp loại.
đ) Kết quả đánh giá những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định tại Điều 29, Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong công tác được khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Những người hoạt động không chuyên trách có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 19. Xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 20. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã (xử lý kỷ luật về mặt quản lý nhà nước)
1. Hình thức kỷ luật: Cán bộ cấp xã vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
Việc bãi nhiệm chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Trình tự thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
Cán bộ cấp xã phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật; các trường hợp chưa xem xét kỷ luật; thời hiệu; thời hạn xử lý kỷ luật; trình tự, thủ tục xem xét kỷ luật thực hiện theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
a) Đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật về mặt quản lý nhà nước sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy.
b) Đối với chức vụ Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội (không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật về mặt quản lý nhà nước sau khi tham khảo ý kiến bằng văn bản của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tương ứng.
4. Hội đồng kỷ luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã vi phạm kỷ luật.
b) Không thành lập Hội đồng kỷ luật đối với trường hợp cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
5. Thành phần Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật cán bộ cấp xã có 05 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Huyện, Thị ủy (đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý) hoặc lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (đối với chức vụ Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội);
- Một ủy viên là đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động cấp huyện;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Đảng ủy cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật;
- Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
b) Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
6. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật về tổ chức Đảng thực hiện theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 38, Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ. Việc áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm thực hiện theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Điều lệ của các tổ chức chính trị - chính trị xã hội và các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Nguyên tắc làm việc, tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đến kỷ luật cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 17, Điều 19, 20, 21, 22 và các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 Điều 23, Điều 24, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ.
Điều 21. Xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách
Việc xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách vi phạm các quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 22. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xác lập hồ sơ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách (theo mẫu quy định), có xác nhận đóng dấu, ký tên của Chủ tịch UBND cấp xã (nếu là cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) hoặc của Bí thư Đảng ủy (nếu cán bộ thuộc Đảng ủy quản lý, kể cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã và các đoàn thể cùng cấp).
2. Hồ sơ của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Hàng năm, từ tháng 11 đến hết tháng 12, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã bổ túc hồ sơ, phiếu lý lịch của cán bộ cấp xã, đưa vào lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Chế độ thông tin báo cáo
1. Việc báo cáo thường xuyên:
a) Hàng quý, từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo tăng giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã (nếu có) về Phòng Nội vụ cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cập nhật thông tin cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã vào chương trình quản lý cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách.
b) Trường hợp có thay đổi nhân sự các chức danh bầu cử, bổ nhiệm, phân công, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo về Phòng Nội vụ cấp huyện để kịp thời xem xét giải quyết và tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
2. Việc báo cáo định kỳ hàng năm:
Việc tổng hợp báo cáo thống kê về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT- BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ. Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm đối với cấp xã và ngày 30 tháng 5 hàng năm đối với cấp huyện hoặc thời điểm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước và danh sách tiền lương của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Bộ Nội vụ.
Các quy định khác liên quan đến việc quản lý cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ -CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số 11/2012/TT- BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ Quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Quy định này. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận, điều động công chức cấp xã trong tỉnh ra ngoài tỉnh và từ các tỉnh, thành phố khác đến tỉnh công tác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 53/2005/QĐ-UB về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; thôn, ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 52/2001QĐ-UB quy định mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác chuyên trách Trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 85/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện tái cử cấp uỷ nhiệm kỳ 2010-2015 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 313/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 09/2024/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Pháp lệnh Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam năm 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 6Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Luật cán bộ, công chức 2008
- 12Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 13Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 14Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 15Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 16Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 17Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 18Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 19Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 20Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 21Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 22Quyết định 62/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 23Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân sửa đổi 2010
- 24Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 25Quyết định 46/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 62/2010/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 26Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 27Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 28Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân
- 29Quyết định 53/2005/QĐ-UB về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; thôn, ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 30Quyết định 52/2001QĐ-UB quy định mức phụ cấp cho cán bộ làm công tác chuyên trách Trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 31Bộ Luật lao động 2012
- 32Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 33Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 34Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
- 35Quyết định 85/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 36Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 37Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện tái cử cấp uỷ nhiệm kỳ 2010-2015 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 38Quyết định 313/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 39Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 40Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, ấp, khu phố, khu dân cư, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 29/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực