Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 04 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẤP BÁCH NHẰM KIỀM CHẾ TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ GIẢM THIỆT HẠI DO TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Xét đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiệt hại do tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẤP BÁCH NHẰM KIỀM CHẾ TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ GIẢM THIỆT HẠI DO TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 04/9/2007 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh một số biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiệt hại do tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe gắn máy; xử lý học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông; tuyên truyền; quản lý kết cấu hạ tầng; quản lý bến đò, đò chở khách; khen thưởng, kỷ luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, bán vũ trang; cán bộ, công nhân các doanh nghiệp; giáo viên, học sinh, sinh viên đang làm việc, học tập và công dân trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Căn cứ thực hiện

Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24/02/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông là những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, yêu cầu chính quyền các cấp, các tổ chức, các đoàn thể và mỗi người tham gia giao thông nghiêm túc thực hiện kiên trì và liên tục.

Điều 4. Tất cả những vi phạm về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đều phải được xử lý kiên quyết và nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHI TIẾT

Điều 5. Quy định đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe gắn máy

1. Từ ngày 15/9/2007 thực hiện bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy trên tất cả các tuyến đường trong toàn tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, bán vũ trang; cán bộ, công nhân các doanh nghiệp; giáo viên, học sinh, sinh viên. Riêng cán bộ, công chức, lao động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện từ ngày 10/9/2007.

2. Lực lượng Công an xử lý nghiêm tất cả các trường hợp không đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe gắn máy theo Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; yêu cầu bộ phận xử lý chỉ giải quyết giao trả phương tiện bị tạm giữ khi người vi phạm khai báo đầy đủ thông tin cần thiết để thông báo về cơ quan, trường học, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố, cụm dân cư những cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông để kiểm điểm, giáo dục.

Điều 6. Về xử lý học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông

1. Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh kiên quyết xử lý nghiêm, xem xét kỷ luật buộc thôi học có thời hạn đối với học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe điều khiển mô tô, xe gắn máy hoặc cố tình vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông. Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở, Tiểu học chỉ đạo kiểm điểm gửi thông báo về gia đình yêu cầu phối hợp giáo dục đối với học sinh vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.

Giáo viên chủ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các trường hợp sinh viên, học sinh vi phạm trật tự an toàn giao thông.

2. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố kiểm điểm, xử lý kỷ luật Hiệu trưởng các trường có nhiều học sinh vi phạm trật tự an toàn giao thông hoặc chỉ đạo, triển khai không hiệu quả chủ trương của Chính phủ, của tỉnh về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông.

3. Lực lượng Công an xử lý nghiêm các trường hợp học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe điều khiển môtô, xe gắn máy, ngoài phạt tiền phải tạm giữ môtô, xe gắn máy 90 ngày không phân biệt chủ sở hữu; chỉ giải quyết giao trả phương tiện bị tạm giữ khi đến hạn và chủ sở hữu nộp Bản cam kết không tái phạm, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.

Điều 7. Quy định về tuyên truyền

1. Công an tỉnh ban hành quy định thực hiện từ ngày 15/9/2007, thông báo về cơ quan, trường học, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố, cụm dân cư những cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông để kiểm điểm, giáo dục.

2. Báo Bình Định; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài truyền thanh các huyện, thành phố hàng tháng thông báo rộng rãi danh sách những người vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông là cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và những cá nhân, tổ chức cố tình vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông, gây tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh để phê phán, theo dõi kiểm điểm, giáo dục.

3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp có trách nhiệm giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các thành viên trong tổ chức mình gương mẫu chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông; phải có chương trình thường xuyên phổ biến các quy định của pháp luật trật tự an toàn giao thông cho mọi thành viên của cơ quan, tổ chức, đơn vị; chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về tình hình thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông tại cơ quan, đơn vị mình.

Điều 8. Quy định về quản lý kết cấu hạ tầng

Yêu cầu UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông đường bộ các tuyến quốc lộ trên địa bàn trong phạm vi đã được đền bù, xử lý (thực hiện xong trước ngày 30/9/2008).

2. Tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông đường bộ các tuyến đường tỉnh (ĐT) do Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện, UBND xã đã phát hiện lập biên bản (thực hiện xong trước ngày 30/9/2008).

3. UBND các huyện: Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn, Tuy Phước, Vân Canh và thành phố Quy Nhơn phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Giao thông đường sắt của Trung ương đóng trên địa bàn, cơ quan quản lý đường sắt, thực hiện một số công việc sau:

+ Tổ chức giải tỏa dứt điểm các công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt đã được đền bù (thực hiện xong trước ngày 30/9/2008).

+ Tổ chức giải tỏa dứt điểm các vật cản khác làm hạn chế tầm nhìn của người lái xe, lái tàu do đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh đã xác định trong tháng 8/2007 (thực hiện xong trước ngày 31/12/2007).

+ Nghiêm cấm việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt, có kế hoạch xóa bỏ 50% số đường ngang trái phép trong năm 2009.

4. Xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nếu để tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; những trường hợp thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 9. Quy định về quản lý bến đò, đò chở khách

1. Giao Sở Giao thông vận tải có kế hoạch phổ biến, hướng dẫn quản lý bến đò và đò chở khách; chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra tất cả các bến đò và đò chở khách trong tỉnh để chấn chỉnh, yêu cầu chủ bến đò và chủ đò chở khách phải đảm bảo các điều kiện an toàn giao thông nhất là trong mùa mưa lũ (thực hiện trong tháng 9/2007).

2. Xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn để xảy ra tai nạn giao thông do bến đò hoặc đò không đủ điều kiện an toàn, nếu tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cách chức, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật

1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp ban hành quy chế khen thưởng, biểu dương gương người tốt việc tốt trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông; không xét danh hiệu thi đua và khen thưởng với mọi hình thức đối với những người vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông hoặc có người thân (cha, mẹ, chồng, vợ, con) nhiều lần vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông; xem xét kiểm điểm, kỷ luật các trường hợp cố tình vi phạm hoặc gây tai nạn giao thông nghiêm trọng.

2. Khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ vào chức vụ lãnh đạo phải xem xét đến trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu trực tiếp của các cơ quan, đơn vị, trường học và cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm trong việc triển khai thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, có hiệu quả Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ và Quy định này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giao Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh theo dõi và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ và Quy định này. Khi cần có sự thay đổi, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp nội dung trình UBND tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.