HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 287-HĐBT | Hà Nội , ngày 26 tháng 9 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN PHỤC VIÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lương an ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987 và Pháp lệnh về lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989;
Để tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ, tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp của lực lượng công an nhân dân Việt Nam.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Chính sách, chế độ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên như sau:
1. Đối tượng được thực hiện chế độ phục viên.
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đã phục vụ trong lực lượng công an nhân dân từ 5 năm tròn (60 tháng) trở lên nếu là nam; 3 năm tròn (36 tháng) trở lên nếu là nữ.
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân bị thương được xếp hạn thương tật.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân mất sức lao động từ 31% đến 59% do trải qua chiến đấu hoặc do hoạt động ở Lào, Cam-pu-chia và các vùng biên giới, hải đảo.
2. Chế độ trợ cấp và chính sách đối với người phục viên
a) Được trợ cấp một lần trước khi phục viên một khoản tiền bằng một tháng lương hoặc sinh hoạt phí và cứ mỗi năm phục vụ liên tục trong công an nhân dân được trợ cấp bằng một tháng lương (hoặc sinh hoạt phí) và các khoản phụ cấp lương, trợ cấp lương (nếu có). Có quyết định phục viên bất cứ ngày nào trong tháng cũng được đơn vị cấp lương hoặc sinh hoạt phí hết tháng đó. Người phục viên được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
b) Đối với người phục viên là thương binh được xếp hạng hoặc là người mất sức lao động từ 31% đến 59% do trải qua chiến đấu hoặc do hoạt động ở Lào, Cam-pu-chia và các vùng biên giới, hải đảo mà khoản trợ cấp theo cách tính trên chưa bằng 5 tháng lương hoặc sinh hoạt phí thì cũng được trợ cấp bằng 5 tháng lương hoặc sinh hoạt phí.
c) Được chính quyền địa phương và cơ quan ưu tiên trong việc giải quyết việc làm.
d) Được miễn lao động công ích ở địa phương bằng thời gian đã phục vụ trong công an nhân dân.
Điều 2.- Kinh phí chi trả các khoản chế độ trợ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên do Ngân sách Nhà nước cấp cho Bộ Nội vụ.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Khi Nhà nước có quy định sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ đối với quân nhân phục viên, thì sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên cũng được thực hiện chính sách, chế độ đó.
Điều 4.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 5.- Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |
- 1Quyết định 289/2005/QĐ-TTg về tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương thuộc Công an nhân dân chuyển ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 3Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Chỉ thị 33-HĐBT năm 1982 thực hiện chính sách đối với hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 287-HĐBT năm 1991 về chính sách chế độ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục viên do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 287-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/09/1991
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 30/11/1991
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 26/09/1991
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định