- 1Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 264/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 6Quyết định 78/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 103/2007/QĐ-TTg về quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 9Quyết định 312/QĐ-PCLBTW năm 2008 về việc ban hành quy chế về chế độ thông tin, báo cáo trong chỉ đạo, triển khai đối phó với lũ, bão do Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương ban hành
- 10Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 13Thông tư 33/2010/TT-BNNPTNT ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 16Quyết định 17/2011/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị định 08/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 14/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 09 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20/3/1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt bão ngày 24/8/2000; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 6/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng chống lụt bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Căn cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2636/TTr-SNN-ĐĐ ngày 10/8/2011, kèm Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 615/BC-STP ngày 19/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG - GIẢM NHẸ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 09/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai, bao gồm một số nội dung sau: Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp và các sở, ban, ngành, các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước về thiên tai và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; chế độ thông tin, báo cáo trong phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (các tác động không phải do thiên tai gây ra không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này).
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc trên đất liền và các vùng biển, đảo thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
1. Thiên tai trong quy định này bao gồm: mưa lớn, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, giông, lốc, sét, sạt lở do mưa lũ, nước dâng, động đất, sóng thần.
2. Công tác phòng, chống thiên tai là hoạt động phòng tránh, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả gây hại của thiên tai nhằm giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, bảo vệ và phục hồi sản xuất, hạn chế thấp nhất gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế - xã hội.
3. Tìm kiếm cứu nạn là hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và phương tiện giao thông; người và tài sản của nhân dân và nhà nước trong trường hợp xảy ra thiên tai.
4. Cụm từ: “Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn” trong Quy định này được viết tắt là PCLB & TKCN.
Điều 3. Phương châm chỉ đạo thực hiện
Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả ở các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư với chủ trương “chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả” và phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ), phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhằm giảm nhẹ thiệt hại về người và tài sản của nhà nước và nhân dân đến mức thấp nhất.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ HUY PCLB & TKCN CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 4. Tổ chức và nhiệm vụ Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp, các ngành.
1. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hàng năm, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi toàn tỉnh;
a. Thành phần của Ban gồm:
- Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Phó Trưởng ban;
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban Thường trực;
- Thủ trưởng cơ quan Quân sự và Biên phòng tỉnh làm Phó Trưởng ban;
- Các Ủy viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp tỉnh. Ban có Văn phòng Thường trực, được sử dụng Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kiêm nhiệm, có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh được đặt tại Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão kiêm Chánh Văn phòng Thường trực; giúp việc cho Chánh Văn phòng có các Phó Văn phòng (chức danh cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
c. Giúp việc cho Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, bao gồm các Tiểu ban: Tiểu ban lực lượng PCLB và TKCN (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm thường trực); Tiểu ban an toàn nghề cá trên biển (Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT làm thường trực); Tiểu ban đảm bảo giao thông - phương tiện (Sở Giao thông vận tải làm thường trực); Tiểu ban Dự báo khí tượng, thủy văn (Trung tâm KTTV tỉnh làm thường trực); Tiểu ban Kỹ thuật công trình thủy lợi (Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm thường trực); Tiểu ban Thông tin - liên lạc (Sở Thông tin và Truyền thông làm thường trực); Tiểu ban báo tin động đất, cảnh báo sóng thần (Sở Tài nguyên và Môi trường làm thường trực); Tiểu ban hậu cần (Sở Tài chính làm thường trực);
Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tiểu ban lực lượng PCLB & TKCN, Tiểu ban an toàn nghề cá trên biển và Tiểu ban báo tin động đất, cảnh báo sóng thần. Các Trưởng Tiểu ban còn lại do Chủ tịch UBND quyết định và các Trưởng Tiểu ban được quyền quyết định thành lập Tiểu ban, bao gồm Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan là thành viên.
d. Căn cứ vào tính chất phức tạp của các công trình và khu vực thường bị tác động thiên tai ác liệt, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các công trình trọng điểm và khu vực trọng điểm để giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả khu vực này.
2. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập hàng năm, có nhiệm vụ giúp UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
a. Thành phần của Ban gồm:
- Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng ban;
- Các Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Phó Trưởng ban, trong đó cử một đồng chí làm Phó Trưởng ban Thường trực; các ủy viên là lãnh đạo các phòng, ban, cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của cấp huyện;
- Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Trưởng phòng Kinh tế) làm ủy viên trực kiêm Chánh Văn phòng BCH PCLB & TKCN cấp huyện;
b. Ban có Văn phòng Thường trực, sử dụng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) kiêm nhiệm; có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
3. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập hàng năm, giúp UBND cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi của xã.
a. Thành phần của Ban gồm:
- Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban;
- Các Phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Phó Trưởng ban, trong đó cử một đồng chí làm Phó Trưởng ban Thường trực;
- Các ủy viên là các cán bộ chuyên môn phụ trách các lĩnh vực liên quan và các thôn trưởng;
- Ở mỗi thôn, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập một đội xung kích PCLB & TKCN do thôn trưởng chỉ huy, bao gồm các chức danh của thôn và lực lượng dân quân tự vệ tại chỗ;
b. Trụ sở của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã. Ban sử dụng một bộ phận chuyên môn của UBND cấp xã làm bộ phận thường trực.
4. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
a. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các sở, ban, ngành do Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành lập, tham mưu giúp Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
b. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các sở, ban, ngành gồm các thành viên: Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành làm Trưởng ban và các thành viên là các Trưởng, Phó phòng ban, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc liên quan; Ban sử dụng một bộ phận chuyên môn của sở, ngành làm bộ phận thường trực.
5. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ của đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ huy PCLB & TKCN của đơn vị mình, tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện và phối hợp với chính quyền các cấp trong công tác phòng, ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo lệnh điều động của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp.
6. Các ủy viên Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp, các ngành, các cơ quan Nhà nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp
Ban chỉ huy PCLB & TKCN các cấp, các ngành phải thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai được quy định tại Điều 9 đến Điều 26 của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20/3/1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24/8/2000; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000; Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các Bộ, ngành và địa phương; Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức Tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành trung ương và địa phương. Quyết định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và các văn bản quy định về công tác PCLB & TKCN của cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 6. Quyền hạn của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp.
1. Yêu cầu các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp dưới xây dựng kế hoạch, phương án; bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện và dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu cho công tác PCLB & TKCN.
2. Yêu cầu các cơ quan dự báo khí tượng thủy văn địa phương và các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên lưu vực sông cung cấp kịp thời các thông tin dự báo về thời tiết, thủy văn nguy hiểm.
3. Quyết định theo thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu, cứu trợ và tìm kiếm cứu nạn kịp thời các tình huống cấp bách xảy ra trên địa bàn. Trong trường hợp khẩn cấp, theo địa bàn phân công chỉ đạo để xử lý kịp thời các tình huống ứng phó, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp theo thẩm quyền được quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện và hậu cần của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để cứu hộ người, cứu hộ công trình và tài sản bị thiên tai uy hiếp, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cùng cấp và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
4. Trưởng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn các phương tiện hoạt động trên sông, trên biển bao gồm việc cho phép hoặc không cho phép tàu thuyền ra khơi khi có bão, áp thấp nhiệt đới, có khả năng gây ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
5. Trưởng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp tỉnh quyết định việc cho học sinh nghỉ học trong tình huống bão, lũ và thiên tai nguy hiểm. Trong điều kiện cụ thể, căn cứ tình hình diễn biến phức tạp của thiên tai xảy ra trên địa bàn quản lý, Trưởng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện được quyền quyết định việc cho học sinh nghỉ học để đảm bảo an toàn.
6. Trưởng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp quyết định và tổ chức thực hiện việc sơ tán dân trong vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
7. Quyết định các biện pháp khắc phục hậu quả thiên tai ở địa phương; yêu cầu các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp dưới triển khai thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, báo cáo cấp thẩm quyền tình hình thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ và kết quả khắc phục hậu quả thiên tai.
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch PCLB & TKCN hàng năm; bảo vệ người, tài sản, công trình phòng, chống lụt, bão và cơ sở kinh tế, xã hội thuộc phạm vi quản lý của ngành, đơn vị.
2. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp kịp thời nhân lực, vật tư, kỹ thuật, phương tiện đáp ứng yêu cầu huy động cho công tác cứu hộ, cứu trợ khi cần thiết.
3. Yêu cầu các đơn vị trực thuộc đánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại sau thiên tai, báo cáo cho ngành và cấp thẩm quyền; đồng thời triển khai các biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời.
1. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp, các ban, ngành, các cơ quan, doanh nghiệp phải được củng cố, kiện toàn xong trước ngày 30/4 hàng năm.
2. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác PCLB & TKCN năm trước; triển khai kế hoạch, nhiệm vụ PCLB & TKCN phải thực hiện trước ngày 10/5 hàng năm.
3. Tổ chức trực Ban PCLB & TKCN:
a. Văn phòng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp từ tỉnh đến xã, Tiểu ban an toàn nghề cá trên biển, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và Tiểu ban báo tin động đất, cảnh báo sóng thần phải tổ chức thường trực phòng, chống lụt, bão theo chế độ 24/24 giờ (gọi tắt là trực ban phòng, chống lụt, bão): Thời gian trực ban hoạt động từ ngày 05 tháng 5 đến 30 tháng 11 hàng năm;
b. Văn phòng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh phải tổ chức trực ban 24/24 giờ: Thời gian trực ban từ ngày 15 tháng 7 đến 15 tháng 11 hàng năm;
c. Trường hợp khi có lũ, bão xảy ra sớm hoặc muộn hơn so với thời gian quy định trên, hoặc khi xảy ra động đất, sóng thần thì Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp, các ngành phải tổ chức trực đột xuất để đối phó với lũ, bão, động đất, sóng thần, sự cố các công trình và sẵn sàng thích nghi với các tình huống thiên tai bất thường xảy ra.
d. Người làm nhiệm vụ trực ban phải chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin của ca trực và báo cáo kịp thời cho trưởng ban; được hưởng các chế độ làm thêm giờ, làm đêm theo Luật Lao động. Hàng năm, UBND các cấp bố trí kinh phí để Văn phòng Thường trực PCLB & TKCN các cấp tổ chức trực ban theo quy định.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THIÊN TAI
1. Nguyên tắc quản lý theo lãnh thổ: Các đối tượng có khả năng và bị rủi ro do thiên tai gây ra trên địa bàn xã (phường, thị trấn) nào, huyện (thành phố, thị xã) nào quản lý thì Chủ tịch UBND huyện (thành phố, thị xã) đó, xã (phường, thị trấn) đó chịu trách nhiệm tổ chức triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả. Trường hợp vượt quá khả năng xử lý của địa phương mình thì Chủ tịch UBND cấp dưới phải báo cáo kịp thời lên Chủ tịch UBND và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp trên trực tiếp;
2. Nguyên tắc quản lý theo ngành: Các đối tượng có khả năng và bị rủi ro do thiên tai gây ra thuộc ngành nào quản lý thì Thủ trưởng ngành đó có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện và phối hợp với các địa phương trong công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả; đồng thời báo cáo kịp thời cho Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh;
3. Nguyên tắc tự quản: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động phương án bảo vệ con người, tài sản và cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuộc đơn vị quản lý trực tiếp; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, vật tư, phương tiện để chủ động tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo điều động của UBND và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp;
4. Nguyên tắc phối hợp: Trong quá trình triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm theo quy chế và chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp.
1. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a. Phương án PCLB hộ đê La Giang (đê cấp II);
b. Phương án PCLB & TKCN công trình thủy lợi Kẻ Gỗ và Bộc Nguyên;
c. Phương án PCLB & TKCN công trình thủy lợi Sông Rác và Kim Sơn;
d. Phương án PCLB & TKCN của các Tiểu ban:
+ Phương án lực lượng PCLB & TKCN trên địa bàn tỉnh;
+ Phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển;
+ Phương án đảm bảo thông tin liên lạc;
+ Phương án dự báo khí tượng, thủy văn;
+ Phương án đảm bảo giao thông - phương tiện;
+ Phương án kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình thủy lợi;
+ Phương án báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
+ Phương án đảm bảo hậu cần.
2. Lập và thẩm định Phương án trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt:
a. Công trình đê La Giang:
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Đức Thọ lập Phương án PCLB hộ đê La Giang từ K0 đến K15+600;
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN thị xã Hồng Lĩnh lập Phương án PCLB hộ đê La Giang từ K15+600 đến K19+200;
- Công ty TNHH MTV thủy lợi Linh Cảm và Hồng Lam lập Phương án PCLB bảo vệ các cống dưới đê thuộc phạm vi quản lý;
- Chi cục Quản lý đê điều và PCLB lập Phương án bảo vệ các vị trí trọng điểm và tổng hợp phương án của huyện Đức Thọ, thị xã Hồng Lĩnh và các Công ty TNHH MTV thủy lợi Linh Cảm, Hồng Lam trình Tiểu ban kỹ thuật thẩm định, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt.
b. Công trình thủy lợi Kẻ Gỗ và Bộc Nguyên:
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Cẩm Xuyên lập Phương án PCLB & TKCN chi viện lực lượng, vật tư, phương tiện, hậu cần ứng cứu công trình Kẻ Gỗ - Bộc Nguyên; đồng thời triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du thuộc phạm vi quản lý của mình và chủ động sơ tán dân cư khi thiên tai xảy ra ác liệt.
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Thạch Hà lập Phương án PCLB & TKCN chi viện lực lượng, vật tư, phương tiện, hậu cần ứng cứu công trình Kẻ Gỗ - Bộc Nguyên; đồng thời triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du thuộc phạm vi quản lý của mình và chủ động sơ tán dân cư khi thiên tai xảy ra ác liệt;
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN thành phố Hà Tĩnh lập Phương án PCLB & TKCN chi viện lực lượng, vật tư, phương tiện, hậu cần ứng cứu công trình Kẻ Gỗ - Bộc Nguyên; đồng thời triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du thuộc phạm vi quản lý của mình và chủ động sơ tán dân cư khi thiên tai xảy ra ác liệt;
- Công ty TNHH MTV cấp nước và xây dựng Hà Tĩnh chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy PCLB & TKCN công trình thủy lợi Kẻ Gỗ - Bộc Nguyên lập Phương án PCLB bảo vệ công trình thủy lợi Bộc Nguyên và tổ chức triển khai thực hiện;
- Công ty TNHH MTV thủy lợi Kẻ Gỗ chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh và Công ty TNHH MTV cấp nước và xây dựng Hà Tĩnh tổng hợp, hoàn chỉnh phương án PCLB & TKCN công trình thủy lợi Kẻ Gỗ và Bộc Nguyên, trình Tiểu ban kỹ thuật thẩm định, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt.
c. Công trình thủy lợi Sông Rác và Kim Sơn:
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Cẩm Xuyên lập Phương án PCLB & TKCN chi viện lực lượng, vật tư, phương tiện, hậu cần ứng cứu cho công trình Sông Rác - Kim Sơn; đồng thời triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du thuộc phạm vi quản lý của mình và chủ động sơ tán dân cư khi thiên tai xảy ra ác liệt;
- Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Kỳ Anh lập Phương án PCLB & TKCN chi viện lực lượng, vật tư, phương tiện, hậu cần ứng cứu công trình Sông Rác - Kim Sơn; đồng thời triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du thuộc phạm vi quản lý của mình và chủ động sơ tán dân cư khi thiên tai xảy ra ác liệt;
- Công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Rác chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy PCLB & TKCN huyện Kỳ Anh và Cẩm Xuyên tổng hợp, hoàn chỉnh phương án PCLB & TKCN công trình thủy lợi Sông Rác - Kim Sơn, trình Tiểu ban kỹ thuật thẩm định, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt.
d. Phương án của các Tiểu ban:
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh lập Phương án huy động lực lượng PCLB & TKCN toàn tỉnh;
- Chi cục Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các huyện ven biển lập Phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì lập Phương án đảm bảo thông tin liên lạc;
- Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh chủ trì lập Phương án dự báo khí tượng, thủy văn;
- Sở Giao thông vận tải chủ trì lập Phương án đảm bảo giao thông, phương tiện;
- Chi cục Thủy lợi (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì lập phương án kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình thủy lợi;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập Phương án báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Công Thương lập Phương án đảm bảo hậu cần;
Các đơn vị chủ trì lập phương án thông qua Văn phòng Thường trực PCLB & TKCN tỉnh tổng hợp, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt.
1. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a. Phương án tổng hợp PCLB & TKCN trên địa bàn cấp huyện, bao gồm: Phương án lực lượng PCLB & TKCN trên địa bàn cấp huyện; Phương án đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sông; Phương án hộ đê đảm bảo an toàn các tuyến đê cấp III, cấp IV và công trình trên đê; Phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển; công tác đảm bảo an ninh - trật tự; phương án sơ tán dân các khu vực xung yếu ven biển và cửa sông, lũ quét, ngập lụt lưu vực sông, ngập lụt nội đồng và hạ du các hồ chứa, sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở khu vực núi và mái ta luy các tuyến đường giao thông…;
b. Phương án PCLB đảm bảo an toàn cho từng hồ chứa có dung tích trên 01 triệu m3 nước hoặc hồ chứa có chiều cao đập trên 12m;
c. Kế hoạch diễn tập PCLB & TKCN trên địa bàn huyện.
2. Lập và thẩm định Phương án trình Ban chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt:
a. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi tại điểm b khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập phương án PCLB bảo vệ công trình thủy lợi thông qua phòng chuyên môn của cấp huyện thẩm định, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt. Trường hợp xét thấy các tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác công trình không đủ năng lực lập thì Chủ tịch UBND cấp huyện giao các phòng, ban chuyên môn của cấp huyện lập và thẩm định trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện.
b. Các phương án còn lại, Chủ tịch UBND cấp huyện giao các bộ phận chuyên môn liên quan lập và thẩm định trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt, tổ chức thực hiện.
1. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a. Phương án tổng hợp PCLB & TKCN trên địa bàn cấp xã, bao gồm: Phương án lực lượng PCLB & TKCN trên địa bàn xã; Phương án đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sông; Phương án hộ đê đảm bảo an toàn các tuyến đê cấp V; Phương án quản lý, vận hành các cống tiêu thoát lũ dưới đê, cống lại trục tiêu do cấp xã quản lý; Phương án đảm bảo an toàn nghề cá trên biển; Công tác đảm bảo an ninh - trật tự; phương án sơ tán dân các khu vực xung yếu ven biển và cửa sông, lũ quét, ngập lụt lưu vực sông, ngập lụt nội đồng và hạ du các hồ chứa, sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở khu vực núi và mái ta luy các tuyến đường giao thông ven đồi, núi…;
b. Phương án an toàn cho từng hồ chứa có dung tích từ 01 triệu m3 nước trở xuống hoặc hồ chứa có chiều cao đập từ 12m trở xuống;
c. Kế hoạch diễn tập PCLB & TKCN trên địa bàn cấp xã.
2. Lập và thẩm định Phương án trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt:
a. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi tại điểm b khoản 1 Điều này, có trách nhiệm tham mưu lập phương án PCLB bảo vệ công trình thủy lợi thông qua chức danh chuyên môn của cấp xã thẩm định, trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt. Trường hợp xét thấy các tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác công trình không đủ năng lực lập thì Chủ tịch UBND cấp xã giao cho chức danh chuyên môn của cấp xã lập và thẩm định trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
b. Các phương án còn lại, Chủ tịch UBND cấp xã giao các chức danh liên quan của xã lập và thẩm định trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt, tổ chức thực hiện.
TRÁCH NHIỆM CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 15. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh
1. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
2. Quyết định cảnh báo và các biện pháp đối phó với thiên tai theo thẩm quyền;
3. Phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện phương án PCLB & TKCN các công trình trọng điểm được phân cấp tại Điều 10 Quy định này;
4. Tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh và các công trình trọng điểm hàng năm; Thành lập các đoàn kiểm tra, chỉ đạo PLCB & TKCN ở cấp huyện; giao chỉ tiêu, nhiệm vụ PCLB & TKCN; thành lập các Tiểu ban;
5. Tổng hợp tình hình, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản, công điện khẩn cấp và biện pháp phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai;
6. Tổ chức diễn tập PCLB & TKCN theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sơ kết, tổng kết) và báo cáo đột xuất, báo cáo tổng hợp theo đợt về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gửi cơ quan cấp trên.
Điều 16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh trong công tác tổ chức, điều hành và các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, kế hoạch về phòng, chống lụt, bão theo quy định;
3. Chủ trì và phối hợp lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình phòng, chống lụt, bão phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn toàn tỉnh;
4. Tham mưu UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền trong công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, an toàn nghề cá trên biển, quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển…;
5. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống lụt, bão; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão;
6. Chỉ đạo, phối hợp các địa phương trong việc bố trí cơ cấu sản xuất, mùa vụ, bảo vệ sản xuất, né tránh, thích nghi ở những vùng thường xuyên bị lũ, bão; tổ chức bảo vệ, phục hồi và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và vùng cửa sông, ven biển;
7. Chỉ đạo chủ đập và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý an toàn đập thực hiện Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 33/2010/TT-BNN ngày 07/10/2010 và Thông tư số 45/2009/TT-BNN ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh quy định về bảo vệ công trình thủy lợi;
8. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, doanh nghiệp thủy nông, các đơn vị liên quan đánh giá thực trạng chất lượng các công trình đê điều, hồ đập trước mùa bão, lũ và tăng cường quản lý chất lượng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình phòng, chống lụt bão vượt lũ trên địa bàn;
9. Trước mùa mưa, lũ phải củng cố kiện toàn Tiểu ban kỹ thuật công trình thủy lợi và Tiểu ban an toàn nghề cá trên biển; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng phương án PCLB đảm bảo an toàn nghề cá trên biển và Phương án kỹ thuật đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt. Chỉ đạo các huyện ven biển thực hiện công tác kiểm điểm số lượng tàu thuyền, số lượng thuyền viên và tổng hợp thống kê báo cáo Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh trước mùa bão, lũ hàng năm; duy trì chế độ trực ban và chế độ báo cáo theo quy định;
10. Tổ chức việc thu thập, xử lý thông tin, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong việc phòng, chống lụt, bão.
Điều 17. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
1. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh: Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm công tác PCLB & TKCN năm trước và triển khai phương hướng, nhiệm vụ PCLB & TKCN năm tiếp theo và các nội dung tại khoản 1 Điều này theo thẩm quyền;
2. Là cơ quan tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo của các địa phương, sở, ban, ngành, các đoàn kiểm tra, chỉ đạo ở cấp huyện gửi về và tiếp nhận văn bản, công điện chỉ đạo từ các cơ quan cấp trên; nắm bắt diễn biến tình hình thời tiết, thiên tai, kịp thời phát các văn bản, công điện khẩn theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phát văn bản, công điện khẩn cấp đôn đốc, chỉ đạo cấp huyện, các sở, ban, ngành triển khai các biện pháp PCLB & TKCN;
3. Huy động nguồn lực hiện có của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão để tổ chức thường trực theo chế độ trực ban PCLB 24/24 giờ tại văn phòng thường trực theo quy định; đồng thời kiểm tra, đôn đốc chế độ trực ban tại văn phòng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện và các sở, ban, ngành;
4. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh: chuẩn bị phòng họp, báo cáo, tài liệu, giấy mời họp; tổng hợp, triển khai các nội dung chỉ đạo và kết luận của lãnh đạo chủ trì hội nghị;
5. Thực hiện chế độ báo cáo khẩn cấp, báo cáo nhanh hàng ngày và báo cáo đột xuất gửi cơ quan cấp trên. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, tham mưu Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương hỗ trợ nguồn lực để khắc phục hậu quả thiên tai;
6. Tổ chức xây dựng, cập nhật, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phục vụ công tác tham mưu cho Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh nhanh chóng, chính xác và kịp thời;
7. Quản lý tài chính, tài sản, công văn, tài liệu, con dấu của Văn phòng theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cơ quan Thường trực (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Trưởng Ban giao.
Điều 18. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các địa phương rà soát lại quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn toàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thiên tai các khu vực trong tỉnh; tránh để xảy ra việc sử dụng đất đai xây dựng nhà cửa, khu dân cư, đô thị, công trình hạ tầng… làm cản trở dòng chảy tiêu thoát lũ; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cấp huyện xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc sử dụng đất liên quan đến công trình thủy lợi trên địa bàn;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Trung tâm Khí tượng thủy văn Hà Tĩnh và Đài Khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ tham mưu UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường công tác quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện xây dựng, củng cố nâng cấp cơ sở quan trắc và việc cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn; triển khai thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ theo Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh;
3. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương cấp huyện triển khai thực hiện nghiêm Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần. Hàng năm phải tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn Tiểu ban báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và xây dựng Phương án báo tin động đất, cảnh báo sóng thần trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt.
4. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố về môi trường do sạt lở đất, thiên tai, bão lũ và động đất, sóng thần; tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng về phòng tránh các loại hình thiên tai;
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác đá, cát, đất trái phép gây sạt lở bờ sông, bờ biển, đê điều và truông vùng cát ven biển chắn gió bão.
Điều 19. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Là cơ quan Thường trực của Tiểu ban lực lượng PCLB & TKCN, hàng năm trước mùa mưa, lũ có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức của Tiểu ban trình UBND tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh xây dựng Phương án tổ chức lực lượng PCLB & TKCN trên địa bàn tỉnh trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Bố trí một phòng chức năng kiêm Văn phòng thường trực của Tiểu ban, duy trì chế độ trực ban theo quy định để kịp thời nắm bắt tình hình, chủ động tham mưu cho Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh và UBND tỉnh quyết định các biện pháp ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi thiên tai xảy ra;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của quân đội trong việc phòng, chống, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. Chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phối hợp lực lượng quân đội trong phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai;
3. Xây dựng kế hoạch và tham mưu UBND tỉnh xin Trung ương hỗ trợ, mua sắm các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn để từng bước đáp ứng yêu cầu PCLB & TKCN; chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng tham gia hộ đê, hộ đập, phân lũ, chậm lũ, ứng cứu, sơ tán dân cư, tìm kiếm cứu nạn, xử lý các tình huống khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai; tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cơ quan Quân sự cấp trên chi viện lực lượng, phương tiện và các nguồn lực hỗ trợ địa phương khi cần thiết; đảm bảo quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác PCLB & TKCN.
Điều 20. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch và tham mưu UBND tỉnh xin Trung ương hỗ trợ, mua sắm các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc thù nhiệm vụ của ngành để từng bước đáp ứng yêu cầu PCLB & TKCN; đặc biệt là khu vực trên biển, ven biển và biên giới. Cắm phao báo hiệu luồng lạch, hướng dẫn tàu thuyền vào cửa tránh, trú bão an toàn; tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định về công tác PCLB & TKCN thuộc địa bàn quản lý;
2. Tổ chức thông báo, báo động khi có thiên tai trên biển (bão, áp thấp nhiệt đới, động đất, sóng thần…), quản lý tàu thuyền ra khơi tuân thủ các quy định an toàn, có biện pháp ngăn chặn không cho tàu thuyền ra khơi theo lệnh của Trung ương và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh. Phối hợp với Tiểu ban an toàn nghề cá và chính quyền địa phương huyện, xã kêu gọi và hướng dẫn ngư dân và tàu thuyền vào nơi cư trú, tránh an toàn;
3. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện, thiết bị sẵn sàng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tàu thuyền ngư dân bị nạn vùng cửa sông, trên biển; Chủ động báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh và Ủy ban Quốc gia TKCN hỗ trợ công tác TKCN tàu thuyền của ngư dân bị nạn trên vùng biển Hà Tĩnh khi vượt quá khả năng của tỉnh; Thực hiện Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển tại Quyết định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Phối hợp với chính quyền các xã, các huyện biên giới, ven biển triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; chủ động triển khai các biện pháp sơ tán dân cư, TKCN và khắc phục hậu quả thiên tai ở vùng các xã biên giới, khu vực cửa khẩu; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tham gia công tác PCLB & TKCN của tỉnh.
1. Lập kế hoạch và phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có lụt, bão, thiên tai xảy ra. Triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trọng điểm và kế hoạch bảo vệ các công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, không để kẻ địch, bọn tội phạm, phần tử xấu lợi dụng lụt, bão, thiên tai để phá hoại, chiếm đoạt tài sản của nhà nước và nhân dân trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra;
2. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị chủ động triển khai và phối hợp với lực lượng quân đội, các ngành, các địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân cư và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Điều 22. Sở Giao thông vận tải
1. Lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện về phát triển giao thông vận tải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phòng, chống lụt, bão và bảo đảm thoát lũ;
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong lĩnh vực giao thông. Hàng năm, tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông thủy nội địa; tổ chức kiểm tra đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động tại các bến đò qua sông, các hồ chứa, đường thủy nội địa; tổ chức, mở lớp đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên cho ngư dân;
3. Thống kê, nắm chắc các phương tiện giao thông đường thủy, đường bộ, trang thiết bị máy móc xây dựng đăng ký, đăng kiểm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp huy động phương tiện ứng cứu PCLB & TKCN;
4. Trước mùa bão, lũ tổ chức củng cố kiện toàn Tiểu ban đảm bảo giao thông - phương tiện; xây dựng phương án đảm bảo giao thông - phương tiện trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra, rà soát chỉ tiêu phương tiện UBND tỉnh giao cho các cấp, các ngành chuẩn bị ứng phó với bão, lũ hàng năm;
5. Hàng năm, chủ động triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo lĩnh vực quản lý. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật tư, phối hợp với các lực lượng đảm bảo giao thông của Trung ương trên địa bàn sẵn sàng ứng cứu các sự cố khẩn cấp đảm bảo an toàn cho các tuyến giao thông chính, quan trọng trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt Bắc - Nam và tham gia xử lý khi xảy ra các sự cố về đê điều, hồ đập, cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân cư;
6. Tham gia phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên sông, trên biển và trên các luồng tuyến hàng hải trên biển thuộc địa phận Hà Tĩnh.
Điều 23. Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh
1. Theo thẩm quyền, tham mưu cho cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên và UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh lĩnh vực khí tượng thủy văn liên quan đến công tác phòng ngừa, ứng phó thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ trên phạm vi địa bàn tỉnh theo Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về cơ sở hạ tầng dự báo thiên tai trên địa bàn trong điều kiện biến đổi khí hậu; tham gia tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về dự báo, khí tượng thủy văn cho cán bộ, chuyên viên làm công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh;
3. Tổ chức trực ban PCLB theo quy định; hàng năm củng cố, kiện toàn tổ chức Tiểu ban dự báo khí tượng, thủy văn và xây dựng trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt phương án dự báo khí tượng thủy văn; cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin thời tiết phục vụ tốt công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng ngừa và ứng phó có hiệu quả; cập nhật nhanh, chính xác các số liệu thực đo từng giờ, thời đoạn về mưa, lụt bão, nước biển dâng, đỉnh triều cao và chân triều thấp… cho Văn phòng Thường trực PCLB & TKCN tỉnh và cơ quan thường trực PCLB các huyện, thành phố, thị xã và các sở, ban, ngành liên quan.
1. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo lĩnh vực quản lý; chỉ đạo chủ đập công trình thủy điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý an toàn đập của công trình thủy điện thực hiện Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập và Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
2. Trước mùa mưa, bão hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng và phương án PCLB của các nhà máy thủy điện trên địa bàn; chỉ đạo nhà máy tuân thủ quy trình vận hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện có kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu lương thực, mì tôm, chất đốt… cung ứng cho nhân dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ngập sâu và kéo dài; xây dựng kế hoạch và chủ động làm việc với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh và khu vực để sẵn sàng huy động hàng hóa ứng cứu cho nhân dân khi thiên tai, bão, lũ xảy ra ác liệt trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án đảm bảo công tác hậu cần phục vụ PCLB & TKCN của tỉnh;
4. Chỉ đạo Công ty Điện lực Hà Tĩnh và các tổ chức quản lý, kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh đảm bảo nguồn điện cung cấp cho các hộ dùng điện ưu tiên theo quyết định của UBND tỉnh và đặc biệt đảm bảo điện phục vụ công tác PCLB & TKCN tại các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, cảnh báo, dự báo, thông tin liên lạc, các hệ thống thủy lợi vận hành điều tiết hồ chứa, cống tiêu thoát lũ bằng điện;
5. Trong thời gian xảy ra thiên tai và giai đoạn khắc phục hậu quả phải có biện pháp quản lý lưu thông hàng hóa, điều hòa thị trường, đặc biệt là lương thực, nhu yếu phẩm, vật liệu xây dựng…, nhằm ổn định thị trường, tránh để xảy ra tình trạng tư thương ép giá gây khó khăn cho đời sống nhân dân vùng thiên tai; kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng giá, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, chỉ đạo và phối hợp với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, các cơ quan liên quan lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo mạng thông tin phòng, chống lụt, bão thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt khi lũ, bão đang xảy ra. Trước mùa bão, lũ củng cố kiện toàn Tiểu ban đảm bảo thông tin, liên lạc và xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc trình Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Triển khai thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần theo Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006; Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 và Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường thời lượng, chất lượng tuyên truyền, thông tin về thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư;
4. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện đảm bảo thông tin liên lạc cho các công trình trọng điểm; vùng xung yếu; thông tin nghề cá trên biển; đa dạng hóa các thiết bị, các mạng thông tin liên lạc; dự phòng, dự trữ phương tiện, thiết bị, nguồn năng lượng chủ động phục vụ chỉ huy, điều hành của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp trong các tình huống thiên tai ác liệt.
Điều 26. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí thuộc tỉnh
1. Phối hợp với các sở chuyên ngành xây dựng chương trình, kế hoạch để thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp luật; phổ biến kiến thức, kinh nghiệm cho nhân dân về phòng, tránh, giảm nhẹ, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
2. Triển khai thực hiện Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần theo Quyết định số 245/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006; Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 và Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Tăng cường thực hiện công tác truyền tin, thông báo chính xác, kịp thời các thông tin dự báo, cảnh báo về thời tiết, thiên tai; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai của trung ương, tỉnh và của các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện, biểu dương nhân tố điển hình làm tốt công tác PCLB & TKCN; phê bình, nhắc nhở những tổ chức, cá nhân chưa làm tốt.
1. Rà soát việc quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch cho phù hợp với đặc điểm thiên tai của tỉnh và phân vùng động đất, sóng thần;
2. Bổ sung các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình và nhà ở của nhân dân cho phù hợp với đặc điểm lũ, lụt thường xảy ra trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình, thích nghi và giảm nhẹ thiệt hại khi bão, lũ xảy ra, giảm thiểu tác động ảnh hưởng của động đất, sóng thần;
3. Lựa chọn mô hình thiết kế nhà vượt lũ, tránh bão phù hợp với đặc điểm thiên tai các vùng trong tỉnh và điều kiện kinh tế của nhân dân; khuyến cáo; hướng dẫn và chỉ đạo các cấp vận động nhân dân áp dụng;
4. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra các công trình xây dựng đang thi công dang dở, công trình xuống cấp, nhà ở dân cư khu vực xung yếu… để chỉ đạo xử lý, tránh để thiệt hại khi thiên tai xảy ra. Cảnh báo các chủ đầu tư, các đơn vị trực tiếp quản lý các công trình ngầm chuẩn bị và chủ động phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình khi bị thiên tai uy hiếp.
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách hàng năm để chi cho nhiệm vụ PCLB & TKCN; duy tu, quản lý, bảo vệ đê điều và công trình PCLB và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh;
2. Là cơ quan thường trực Tiểu ban hậu cần, trước mùa bão, lũ phải tổ chức củng cố, kiện toàn tiểu ban và chủ trì phối hợp với Sở liên quan xây dựng phương án đảm bảo hậu cần phục vụ công tác PCLB & TKCN trên địa bàn tỉnh;
3. Tham gia với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách về công tác PCLB & TKCN trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và tổ chức thanh tra, kiểm tra nguồn kinh phí về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
1. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo lĩnh vực quản lý;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và hướng dẫn thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh và an toàn cho cộng đồng trong mùa mưa, bão; tổ chức kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và nước sạch tại các vùng trọng điểm. Chuẩn bị cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra;
3. Các bệnh viện, cơ sở điều trị từ tuyến các huyện, thành phố, thị xã trở lên tổ chức các đội cấp cứu lưu động với đầy đủ cán bộ chuyên môn, thuốc, thiết bị y tế và phương tiện đi lại, tổ chức ứng trực sẵn sàng làm nhiệm vụ trong mùa bão, lũ;
4. Tham gia và phối hợp với các huyện, thành phố, thị xã, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Hội Chữ thập đỏ tỉnh trong hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
Điều 30. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến lũ, bão, thiên tai trên địa bàn; tổng hợp tình hình thiệt hại về dân sinh; đề xuất UBND tỉnh về chính sách, biện pháp hỗ trợ về tài chính, vật chất cho các địa phương bị thiên tai để sớm khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân;
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Sở Tài chính và các địa phương tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách cứu trợ xã hội đột xuất đối với các đối tượng gặp khó khăn do thiên tai theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Thông tư số 24/2010/TTLB-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định.
Điều 31. Các Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng và Cầu Treo
1. Quản lý xây dựng và xây dựng các cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu trong vùng;
2. Lập, phê duyệt phương án PCLB & TKCN chủ trì, phối hợp với các cấp, các cơ quan, doanh nghiệp đóng trong địa bàn triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
Hàng năm xây dựng kế hoạch PCLB & TKCN thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp hàng hải trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai tại vùng nước cảng biển; tổ chức huy động tàu thuyền trong khu vực tham gia khắc phục hậu quả thiên tai khi tình huống xảy ra; kịp thời điều động tàu, thuyền đến nơi neo đậu tránh, trú bão, lũ trước khi bão đổ bộ vào vùng nước cảng biển; yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu có biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn cho thuyền viên, hành khách, tàu thuyền và hàng hóa; khuyến cáo đối với tàu thuyền có kế hoạch hành trình đi vào vùng nguy hiểm của bão, áp thấp nhiệt đới. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
Điều 33. Các Công ty TNHH MTV thủy lợi trên địa bàn
Các Công ty TNHH MTV Thủy lợi Kẻ Gỗ, Sông Rác, Linh Cảm, Hương Khê, Hương Sơn, Hồng Lam và Can Lộc phải chủ động triển khai phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo nhiệm vụ được giao. Hàng năm trước mùa bão, lũ phải chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, tổ chức liên quan lập phương án PCLB bảo vệ công trình theo phân cấp (tại Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 13 của Quy định này) trình duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện. Đồng thời triển khai thực hiện Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 33/2010/TT-BNN ngày 07/10/2010 và Thông tư số 45/2009/TT-BNN ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh quy định về bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 34. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống lụt, bão cho nhân dân; tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm PCLB & TKCN cho đội ngũ cán bộ cấp xã, cấp huyện và nâng cao năng lực phòng tránh thiên tai cho cộng đồng;
2. Lập và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch PCLB & TKCN dài hạn và hàng năm; lập kế hoạch và tổ chức mua sắm trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn để chủ động triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân cư khu vực xung yếu khi thiên tai xảy ra ác liệt; rà soát quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với đặc điểm thiên tai của huyện, xử lý kiên quyết các trường hợp sử dụng đất trái phép, xây dựng nhà cửa, công trình lấn chiếm hành lang đê điều, thoát lũ lòng sông, lòng suối, các trục tiêu… gây cản trở ách tắc dòng chảy; thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến thiên tai;
3. Trước mùa lụt, bão phải củng cố, kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện; bố trí dự toán ngân sách hàng năm để chi cho công tác PCLB & TKCN;
4. Chỉ đạo Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các phương án PCLB & TKCN theo phân cấp tại Điều 11 của Quy định này;
5. Tăng cường quản lý chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình phòng, chống lụt, bão và công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trước lũ chính vụ;
6. Trước mùa lụt, bão hàng năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng, chất lượng các công trình đê điều, hồ đập, các công trình hạ tầng kỹ thuật xung yếu, kịp thời xử lý các hư hỏng, sự cố; xây dựng phương án bảo vệ các công trình trọng điểm xung yếu trên địa bàn; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin, liên lạc trên địa bàn để không ngừng đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc phục vụ PCLB & TKCN;
7. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, cơ sở, tổ chức, cá nhân tăng cường công tác quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống lụt bão; triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; đặc biệt là công tác chuẩn bị “4 tại chỗ” của các xã, các hộ dân, các thôn, xóm để chủ động ứng phó tại chỗ khi thiên tai xảy ra; các huyện ven biển trước mùa bão, lũ phải tăng cường công tác quản lý và tổ chức kiểm đếm số lượng, chất lượng tàu, thuyền, số thuyền viên hoạt động nghề cá trên biển tổng hợp báo cáo về Tiểu ban an toàn nghề cá;
8. Tổ chức duy trì chế độ trực ban theo quy định; các huyện ven biển triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần;
9. Thực hiện đầy đủ phương châm “4 tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ; và dự trữ các mặt hàng thiết yếu chủ động ứng cứu cho những vùng dân cư dễ bị cô lập; sẵn sàng chi viện nhân lực, vật tư, phương tiện khi có lệnh điều động của cấp trên.
Điều 35. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống lụt, bão cho nhân dân; phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; vận động, hướng dẫn nhân dân xây dựng nhà cửa vượt lũ chung sống, thích nghi với lũ lụt, bão tố;
2. Lập và triển khai thực hiện kế hoạch PCLB & TKCN dài năm và hàng năm; quản lý và sử dụng đất đai theo đúng quy hoạch được duyệt; nghiêm cấm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cơi nới, xây dựng nhà, công trình lấn chiếm hành lang đê điều, các công trình thoát lũ lòng sông, suối, các trục tiêu… gây ách tắc dòng chảy; thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến thiên tai;
3. Trước mùa lụt, bão phải củng cố, kiện toàn tổ chức Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã; chỉ đạo Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án PCLB & TKCN phân cấp tại Điều 12 của Quy định này;
4. Tích cực giải phóng mặt bằng, tham gia giám sát cộng đồng, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình phòng, chống lụt, bão và công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn hoàn thành trước lũ chính vụ;
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng, chất lượng các công trình đê điều, hồ đập, các công trình hạ tầng kỹ thuật xung yếu, kịp thời xử lý các hư hỏng, sự cố; xây dựng phương án bảo vệ các trọng điểm xung yếu trên địa bàn;
6. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các thôn (xóm), tổ chức, cá nhân tăng cường quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống lụt, bão; trước mùa bão, lũ các xã ven biển phải tổ chức kiểm đếm tàu thuyền, số lượng thuyền viên hoạt động trên các tàu và quản lý chặt chẽ các điều kiện an toàn của tàu thuyền trước khi ra khơi; triển khai các biện pháp phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn xã;
7. Tổ chức duy trì chế độ trực ban theo quy định; các địa phương cấp xã ven biển triển khai thực hiện nghiêm Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần;
8. Thực hiện đầy đủ phương châm “4 tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ; tổ chức chỉ đạo nhân dân vùng dễ bị cô lập khi bão, lụt xảy ra chuẩn bị dự trữ các mặt hàng thiết yếu như: lương thực, mì ăn liền, nước sạch, chất đốt, thuốc phòng và chữa bệnh… tại từng hộ gia đình, từng thôn; sẵn sàng chi viện nhân lực, vật tư, phương tiện khi có lệnh điều động của cấp trên.
Điều 36. Trách nhiệm các sở, ngành khác có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ công trình đê điều, hồ đập và các công trình phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai;
b. Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy định về việc quản lý kinh phí đầu tư khắc phục công trình bị hư hỏng do hậu quả thiên tai; phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn khắc phục các công trình hạ tầng bị hư hỏng; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a. Đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường những kiến thức phổ thông về phòng, chống thiên tai và những kiến thức đặc thù về thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b. Chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo ở các cấp học phù hợp với đặc điểm lũ, bão của từng vùng, địa phương để đảm bảo an toàn cho học sinh và tránh bị ảnh hưởng do lụt, bão;
c. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo lĩnh vực quản lý; chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện theo dõi và nắm chắc diễn biến mưa, lũ trên địa bàn để kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho học sinh nghỉ học khi diễn biến thiên tai phức tạp.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo lĩnh vực quản lý, đặc biệt xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đảm bảo an toàn cho khách du lịch ở các bãi tắm trong điều kiện thời tiết có gió mùa Đông - Bắc, áp thấp nhiệt đới và bão, tố xảy ra;
b. Thông qua các ấn phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật kịp thời tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, kiến thức, kinh nghiệm nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức việc nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong việc phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; khuyến khích áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới vào công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, thông tin liên lạc; ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, nâng cao chất lượng công trình xây dựng và thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Sở Ngoại vụ
Chủ trì và phối hợp với Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh trong việc đẩy mạnh và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
6. Sở Nội vụ
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện định kỳ kiểm tra, rà soát, bố trí biên chế chính thức (chuyên trách) hoặc biên chế kiêm nhiệm, hợp đồng có chuyên môn phù hợp tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thường trực và trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
7. Cục Thống kê
Phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị cấp huyện, cấp xã thống kê đầy đủ, đánh giá sát đúng tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và xác định chính xác số đối tượng phải nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão hàng năm.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp nhận, nghiên cứu, xem xét các đề xuất, xử lý kịp thời các báo cáo, văn bản, kiến nghị của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh, các sở, ngành và UBND cấp huyện; soát xét văn bản, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các quyết định, chỉ thị, công điện khẩn cấp hoặc văn bản chỉ đạo, giải quyết; truyền đạt các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh trong lĩnh vực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể
a. Tham gia tổ chức tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng lực cộng đồng phòng ngừa thiên tai; tổ chức các đội thanh niên tình nguyện, xung kích ứng cứu công trình, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả. Đồng thời chỉ đạo các thành viên của mặt trận thực hiện nghiêm túc Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
b. Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức giám sát thực hiện pháp luật về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn; thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 04/2006/TTLT/KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân phải chủ động và tích cực thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai theo phạm vi quản lý, đồng thời phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư để chủ động tham gia ứng cứu khi có lệnh của UBND và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các cấp.
Điều 38. Chế độ thông tin, báo cáo trong chỉ đạo, triển khai đối phó với lũ, bão của cấp tỉnh báo cáo về Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ủy ban Quốc gia TKCN: Thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo do Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo PCLB & TKCN Trung ương ban hành tại Quyết định số 312/QĐ-PCLBTW ngày 20/10/2008.
1. Báo cáo khẩn cấp: được tính từ thời điểm 24 giờ trước và sau khi bão đổ bộ vào đất liền; thông báo lũ khẩn cấp; lũ quét; sạt lở đất và các sự cố nghiêm trọng khác. Thời lượng báo cáo: Báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện 02 giờ một lần; báo cáo của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện 02 lần một ngày.
2. Báo cáo nhanh hàng ngày: Là các báo cáo được thực hiện hàng ngày về diễn biến tình hình thiên tai xảy ra trên địa bàn. Thời lượng báo cáo: Báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện 02 lần một ngày; báo cáo của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp huyện 01 lần một ngày.
3. Báo cáo tổng hợp: Kết thúc mỗi đợt thiên tai phải tổ chức kiểm tra, thống kê, đánh giá sát đúng tình hình thiệt hại, lập báo cáo tổng hợp. Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ diễn biến của thiên tai, công tác chỉ đạo đối phó, kết quả phòng, chống, tổng hợp thiệt hại và công tác khắc phục hậu quả, những kiến nghị, đề xuất với cấp trên; báo cáo phải được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ký và gửi chậm nhất sau 02 ngày kể từ khi kết thúc đợt thiên tai.
4. Báo cáo hàng năm: Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống lụt, bão năm trước và kế hoạch nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão trong năm; báo cáo 6 tháng, báo cáo quý; các quyết định củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy PCLB & TKCN; các quyết định phê duyệt phương án PCLB & TKCN theo phân cấp tại Điều 12 Quy định này của cấp dưới phải gửi về Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp trên trực tiếp.
5. Các sở, ngành căn cứ tình hình diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh liên quan đến lĩnh vực xử lý của mình, có trách nhiệm gửi các báo cáo khẩn cấp, báo cáo đột xuất và định kỳ theo các nội dung trên về Ban Chỉ huy PCLB & TKCN tỉnh.
6. Phương thức gửi thông tin
a. Thông tin bằng công điện, công văn, báo cáo khẩn cấp, báo cáo nhanh được gửi bằng điện Fax, điện đọc, điện cơ yếu hoặc thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu.
b. Thông tin là báo cáo tổng hợp, báo cáo hàng năm được gửi theo đường bưu điện (trường hợp cần thiết yêu cầu gửi bằng bản Fax hoặc thư điện tử trước, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu điện để lưu).
TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO & TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC CẤP
1. Tổ chức hội họp; công tác phí; trực tiếp đi chỉ đạo tại nơi xảy ra thiên tai; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin liên lạc; thu thập số liệu phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
2. Trực ban phòng, chống lụt bão tại văn phòng thường trực.
3. Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
4. Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức phòng tránh thiên tai hàng năm.
5. Bồi thường và thanh toán vật tư, phương tiện, nhiên liệu và chi trả thù lao cho cá nhân, tổ chức được huy động tham gia xử lý các tình huống khẩn cấp về phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
6. Chi cho các hoạt động khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
- 1Quyết định 83/2004/QĐ/UB-NL2 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy chế về công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2008 về chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 19/2013/QĐ-UBND quy định về chế độ, đơn giá huy động phương tiện làm nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai thảm họa do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Quyết định 13/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 01/2014/QĐ-UBND
- 6Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 25/2016/QĐ-UBND quy định về công tác Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Nghị định 08/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi
- 2Quyết định 245/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 264/2006/QĐ-TTg về Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Đê điều 2006
- 6Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 8Quyết định 78/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 10Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Quyết định 103/2007/QĐ-TTg về quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 14Quyết định 312/QĐ-PCLBTW năm 2008 về việc ban hành quy chế về chế độ thông tin, báo cáo trong chỉ đạo, triển khai đối phó với lũ, bão do Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương ban hành
- 15Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 18Nghị định 14/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương
- 19Thông tư 33/2010/TT-BNNPTNT ban hành "Danh mục bổ sung giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 21Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 22Quyết định 17/2011/QĐ-TTg về Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về bảo vệ công trình thủy lợi do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 24Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy chế về công điện, báo cáo phương tiện hoạt động trên biển, báo cáo thiệt hại và sử dụng thông tin của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung Bộ trong phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai do tỉnh Nghệ An ban hành
- 25Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2008 về chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 26Quyết định 19/2013/QĐ-UBND quy định về chế độ, đơn giá huy động phương tiện làm nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai thảm họa do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 27Quyết định 13/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 01/2014/QĐ-UBND
- 28Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác phòng, chống - giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 28/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực