Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2009/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 24 tháng 9 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ quốc hội Khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQLT – CP - UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ - BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 820/2005/QĐ - UBND ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của thôn, làng, khu dân cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng trong tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư; Trưởng thôn, khu dân cư, Phó thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Thôn, khu dân cư (sau đây gọi chung là thôn) là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản của tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
- Thôn không phải là một cấp hành chính
- Thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận.
1. Trưởng thôn là người đại diện cho nhân dân trong thôn thực hiện một số nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao; Trưởng thôn do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
2. Phó thôn thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng thôn phân công, thay thế khi Trưởng thôn vắng mặt; Phó thôn do Trưởng thôn đề nghị sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và ý kiến của Chi ủy Chi bộ thôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
3. Số lượng Trưởng, phó thôn
- Mỗi thôn có 01 Trưởng thôn.
- Đối với thôn có từ 1.000 dân đến dưới 2.500 dân được bố trí 01 Phó thôn; thôn có từ 2.500 dân trở lên được bố trí thêm Phó thôn, nhưng không quá 02 Phó thôn.
4. Nhiệm kỳ của Trưởng, phó thôn
Nhiệm kỳ của Trưởng, phó thôn là hai năm rưỡi. Trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời gian nhưng không quá 6 tháng. Việc kéo dài hoặc rút ngắn thời gian do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Trong trường hợp thành lập thôn mới hoặc khuyết trưởng thôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn lâm thời (không quá 6 tháng) cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.
5. Quyền lợi của Trưởng, phó thôn
Trưởng, phó thôn được hưởng phụ cấp hàng tháng và quyền lợi khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; được cử đi tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết phục vụ cho công tác tại thôn.
6. Mối quan hệ của Trưởng thôn
Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn (thôn có nhiều Chi bộ thì Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và các hội ở thôn trong quá trình triển khai công tác.
Điều 4. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả chia tách, sáp nhập)
1. Giữ nguyên số lượng thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi thực hiện kế hoạch di dân giải phóng mặt bằng và quy hoạch dãn dân khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Quy mô thôn mới: Ở vùng đồng bằng phải có từ 150 hộ trở lên; miền núi phải có từ 50 hộ trở lên.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:
a. Căn cứ vào quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, Đảng ủy cấp xã có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo các cấp có thẩm quyền xin chủ trương. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương cho chia tách, thành lập mới, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án thành lập thôn mới. Nội dung chủ yếu gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới;
- Đặt tên thôn;
- Vị trí địa lý của thôn;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu);
- Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);
- Các công trình công cộng hiện có hoặc quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng các thiết chế văn hóa của thôn;
- Kiến nghị, đề nghị liên quan.
b. Lấy ý kiến cử tri trong khu vực về phương án thành lập thôn mới, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.
c. Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).
d. Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ sơ gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã;
- Phương án thành lập thôn mới;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các hoạt động của thôn được thực hiện theo Quy ước, Hương ước và Nghị quyết của hội nghị thôn và quy định trong Quy chế này.
Hội nghị của thôn do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn để bàn, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề sau:
1. Thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn;
3. Những biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 6. Tiêu chuẩn Trưởng, phó thôn
Trưởng, phó thôn thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn;
2. Tổ chức thực hiện các quy định của thôn;
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện Hương ước, Quy ước thôn;
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn;
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao;
7. Tập hợp, phản ảnh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân;
8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn;
9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN
Điều 8. Quy trình bầu Trưởng thôn
1. Công tác chuẩn bị
a. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn và phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
b. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức hội nghị thành phần gồm: Trưởng thôn đương nhiệm, Trưởng, phó các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Nông dân. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn, hội nghị dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 đến 2 người);
c. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử gồm: Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận thôn; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn;
Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử gồm: Lập và công bố danh sách, thành phần cử tri tham gia bầu cử Trưởng thôn; công bố danh sách người ra ứng cử; tổ chức bầu cử Trưởng thôn; công bố kết quả bầu cử; báo cáo kết quả bầu trưởng thôn và nộp các tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân xã; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
2. Trình tự tiến hành bầu cử
a. Khai mạc
- Thời gian khai mạc bầu cử do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
- Thành phần dự khai mạc gồm: Một số cử tri thuộc khu vực bỏ phiếu, đảng viên trong Chi bộ và cán bộ, quân dân chính trong thôn;
- Nội dung khai mạc: Tổ trưởng tổ bầu cử tổ chức chào cờ, tuyên bố lý do, mời tổ phó tổ bầu cử mở, kiểm tra hòm phiếu (mời 2 cử tri chứng kiến) sau đó niêm phong hòm phiếu để tổ chức bỏ phiếu.
b. Trình tự bầu cử
- Cử tri đến bầu cử tự kiểm tra họ tên mình trong danh sách cử tri và nhận phiếu bầu, nếu có sai sót, nhầm lẫn trong danh sách thì phải báo ngay với tổ bầu cử để kịp thời xin ý kiến giải quyết;
- Mời cử tri là người cao tuổi hoặc người có uy tín bỏ phiếu trước, sau đó mời toàn thể cử tri lần lượt tiến hành bỏ phiếu.
- Trong cuộc bầu cử, việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trường hợp có sự việc bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân xã, đồng thời phải có biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.
- Trước, trong ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo trên các hệ thống truyền thanh về thể lệ bầu cử và tiến độ bầu cử để nhân dân biết.
- Nếu chưa hết thời gian bỏ phiếu, đơn vị bầu cử nào có số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đi bầu đạt 100% tổng số cử tri ghi trong danh sách thì tổ bầu cử đó được tiến hành kiểm phiếu trước thời gian quy định.
c. Phiếu bầu cử
- Phiếu hỏng được đổi và thay phiếu khác, các phiếu hỏng tổ bầu cử có trách nhiệm giữ lại để tổng hợp báo cáo.
- Phiếu bầu phải ghi đầy đủ họ và tên các ứng cử viên trong danh sách bầu cử để các cử tri lựa chọn bầu. Phiếu bầu phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã ở phía trên bên trái.
3. Kiểm phiếu và lập biên bản bầu cử
a. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử nắm lại danh sách cử tri đi bỏ phiếu, danh sách cử tri không đi bỏ phiếu, thống kê lập biên bản và niêm phong số phiếu không sử dụng đến, phiếu gạch hỏng;
b. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu và mời 2 cử tri không có tên trong danh sách ứng cử chứng kiến việc mở hòm phiếu, kiểm phiếu;
c. Lập biên bản kiểm phiếu thành 04 bản gửi: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã và Tổ bầu cử.
4. Kết quả bầu cử Trưởng thôn.
a. Người trúng cử Trưởng thôn là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn;
b. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn;
c. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu;
d. Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới;
e. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn mới. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
5. Công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn
1. Trưởng thôn có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a. Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do việc xin miễn chức danh Trưởng thôn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn);
b. Việc miễn nhiệm Trưởng thôn được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự.
c. Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn:
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 của quy chế này.
Điều 10. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn
1. Trưởng thôn không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn
a. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b. Trưởng thôn trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn;
c. Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d. Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc bãi nhiệm.
đ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 của quy chế này.
3. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn do ngân sách cấp xã bảo đảm theo quy định hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trong bản quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 820/2005/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 119/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn và Khu phố tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khối phố trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 119/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn và Khu phố tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 06/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khối phố trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 28/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 28/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra