Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/2002/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 13/2002/QĐ-BNV NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 1992 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Quyết định số 85/2002/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn";
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính quyền địa phương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 164/TCCP-CCVC ngày 29 tháng 6 năm 1995 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành "Quy chế tạm thời về tổ chức Bản ở các xã miền núi và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng bản" và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan Trung ương liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Đỗ Quang Trung

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc... (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm... (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Dưới xã là thôn. Dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.

Điều 2. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ thôn và Chi bộ tổ dân phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai công tác.

Điều 4. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 phó thôn và 01 tổ phó tổ dân phố giúp việc cho trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp thôn và tổ dân phố có trên 1500 dân có thể bố trí thêm 01 phó thôn và 01 tổ phó tổ dân phố. Phó thôn, tổ phó tổ dân phố do Trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 5. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố mới.

Điều 6. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng; căn cứ hướng dẫn của Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức phụ cấp hàng tháng đối với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; được miễn lao động công ích trong thời gian công tác; được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.

Trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận các thôn hiện có cho từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn.

Điều 8. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập thôn):

1. Giữ nguyên các thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy mô thôn mới: ở vùng đồng bằng miền Bắc phải có từ 150 hộ trở lên; ở vùng đồng bằng miền Trung và miền Nam phải có từ 100 hộ trở lên; miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa phải có từ 50 hộ trở lên.

3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:

a. Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định về chủ trương, Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

+ Sự cần thiết phải thành lập thôn mới.

+ Tên thôn.

+ Vị trí địa lý của thôn.

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

+ Diện tích thôn (đơn vị tính là ha).

+ Kiến nghị.

b. Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

c. Nếu đa số cử tri đồng ý, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).

d. Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã.

+ Phương án thành lập thôn mới.

+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

e. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ra quyết định thành lập thôn mới.

Điều 9. Hoạt động của thôn:

1. Cộng đồng dân cư trong thôn cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn; xây dựng và thực hiện hương ước.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn.

Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn.

Điều 10. Hội nghị của thôn được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

Điều 11. Tiêu chuẩn trưởng thôn.

Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Điều 12. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của trưởng thôn:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn.

3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước.

5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tư an toàn trong thôn.

6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân xã giao.

7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

9. Được Uỷ ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn.

Điều 13. Quy trình bầu trưởng thôn:

1. Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp trưởng thôn theo hình tức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định ngày tổ chức bầu trưởng thôn và ra quyết định thành lập tổ bầu cử. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt hội nghị bầu trưởng thôn.

2. Giới thiệu nhân sự:

a. Căn cứ vào tiêu chuẩn trưởng thôn, sự lãnh đạo của chi bộ thôn hoặc Chi bộ xã, Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp với các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh trong thôn dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận thôn và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.

b. Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, chi đoàn thanh niên, các Chi hội phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh. Danh sách để bầu trưởng thôn phải dư ít nhất một người.

3. Tổ bầu cử:

Tổ bầu cử có không quá 7 thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, nông dân và cựu chiến binh của thôn. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a. Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu trưởng thôn.

b. Công bố danh sách ứng cử viên.

c. Tổ chức hội nghị bầu trưởng thôn.

d. Công bố kết quả bầu cử.

e. Báo cáo kết quả hội nghị bầu trưởng thôn và nộp các tài liệu bầu cử cho Uỷ ban nhân dân xã.

4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

a. Trước khi bỏ phiếu, hội nghị bầu Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có 03 người.

b. Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho tổ trưởng tổ bầu cử.

c. Tổ trưởng tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử trưởng thôn. Người trúng cử trưởng thôn là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu trưởng thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử trưởng thôn. Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

6. Kinh phí bầu cử do ngân sách xã cấp.

Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử trưởng thôn tại khoản 2, 3, 4 điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ 2 cũng không đạt kết quả, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ định trưởng thôn lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được trưởng thôn mới.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ

Điều 14. Việc lành lập tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập tổ dân phố) do Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn lập phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét quyết định. Quy mô một tổ dân phố được thành lập mới có từ 70 hộ trở lên.

Điều 15. Hoạt động của tổ dân phố, hội nghị tổ dân phố, tiêu chuẩn và việc bầu cử tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo Điều 9, 10, 11, 13 của Quy chế này.

Điều 16. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn giao.

2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.

3. Tổ chức và thực hiện quy ước ở tổ dân phố.

4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.

5. Được Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị tổ dân phố.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ những quy định tại Quy chế này, quy định cụ thể cho phù hợp tình hình thực tế ở địa phương.

Điều 18. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 19. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan quy định tại Quy chế này.

Điều 20. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết.