Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 820/2005/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 10 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 7-7-2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 6-12-2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 42/TTr-SNV ngày 03-3-2005 về việc ban hành quy định tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư”.

Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 614/2001/QĐ-UB ngày 15-3-2001 của UBND tỉnh về việc ban hành “Quy định tạm thời về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn” và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (để báo cáo)
- Bộ Nội vụ (để báo cáo)
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- TT HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu.

TM. UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 820/2005/QĐ-UBND ngày 10/3/2005)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn, làng, khu dân cư (sau đây gọi chung là thôn) không phải là một cấp hành chính, mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 2. UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát kiểm tra hoạt động của thôn.

Thôn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền cấp xã.

Điều 3. Mỗi thôn có 01 Trưởng thôn. Đối với thôn có từ 1.000 dân đến dưới 2.500 dân được bố trí 01 Phó thôn; thôn có 2.500 dân trở lên được bố trí thêm Phó thôn, song không quá 02 Phó thôn.

Điều 4. Trưởng thôn do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận, là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn. Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn; Thôn có nhiều chi bộ thì Trưởng thôn chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở thôn trong quá trình triển khai công tác.

Phó thôn do Trưởng thôn đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận), Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận. Phó thôn giúp việc cho Trưởng thôn, thay thế khi Trưởng thôn vắng mặt, thực thi công việc theo nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Phó thôn tối đa không quá hai năm rưỡi. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời gian song không quá 6 tháng do UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện. Trong trường hợp thành lập thôn mới hoặc khuyết trưởng thôn thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời (không qua 6 tháng) cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Điều 6. Trưởng thôn, Phó thôn được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quyết định của UBND tỉnh, được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết.

Trưởng thôn, Phó thôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

Chương 2.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

Điều 7. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận các thôn cho từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn.

Điều 8. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập thôn):

1. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy mô thôn mới: Vùng đồng bằng phải có từ 150 hộ trở lên; miền núi, vùng sâu, vùng xa phải có từ 50 hộ trở lên.

3. Quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới:

a. Sau khi chủ tịch UBND tỉnh có quyết định về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới;

- Đặt tên thôn;

- Vị trí địa lý của thôn;

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu);

- Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);

- Các đề nghị liên quan.

b. Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

c. Nếu đa số cử tri đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cấp xã thông qua (có nghị quyết của HĐND).

d. Sau khi có nghị quyết của HĐND, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND cấp xã.

- Phương án thành lập thôn mới;

- Biên bản lấy ý kiến cử tri;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã;

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh.

e. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định thành lập thôn mới.

Điều 9. Hoạt động của thôn:

Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn. Hội nghị thôn được tổ chức từ 3 tháng đến 6 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.

Thành phần gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì nhằm:

1. Thảo luận và quyết định công việc nội bộ của thôn về sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, những vấn đề về văn hoá, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội .v.v phù hợp với pháp luật của Nhà nước.

2. Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp xã và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo cáo kết quả công tác, kiểm điểm tự phê bình và phê bình của Trưởng thôn.

4. Xây dựng hương ước, quy ước, cử các ban, nhóm tự quản, ủy viên thanh tra nhân dân;

Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham dự. Nghị quyết của hội nghị có giá trị khi có ít nhất quá nửa số người dự họp tán thành và không trái pháp luật.

Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng thôn:

Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, đạo đức và tư cách tốt được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước; có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của thôn và cấp trên giao.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn:

1. Chủ trì phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở thôn trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động gồm:

- Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn;

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND cấp xã giao;

- Tổ chức thực hiện các quyết định của thôn;

- Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;

- Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước của thôn;

- Đảm bảo đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn;

- Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân;

- Trên cơ sở nghị quyết hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn;

2. Định kỳ 6 tháng và 01 năm báo cáo công tác tự phê bình kiểm điểm trước hội nghị thôn.

- Được UBND cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã. Trường hợp đặc biệt báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 12. Quy trình bầu Trưởng thôn:

1. Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp theo hình thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định ngày tổ chức bầu Trưởng thôn và ra quyết định thành lập Tổ bầu cử; UBND cấp xã có trách nhiệm đảm bảo kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu Trưởng thôn. Việc bầu Trưởng thôn phải được thực hiện xong trong ngày.

2. Giới thiệu nhân sự:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn, sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh trong thôn dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận thôn và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử;

- Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, các Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh;

Danh sách để bầu Trưởng thôn phải dư ít nhất 01 người.

3. Tổ bầu cử:

Tổ bầu cử có không quá 7 thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện tổ chức Đảng và một số đoàn thể như: Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

- Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn;

- Công bố danh sách ứng cử viên;

- Tổ chức bầu cử Trưởng thôn;

- Công bố kết quả bầu cử;

- Báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn và nộp các tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

- Trước khi bỏ phiếu hội nghị bầu Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giói thiệu; Ban kiểm phiếu có 3 người;

- Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng tổ bầu cử;

- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng thôn. Người trúng cử Trưởng thôn là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng thôn, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn. Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.

6. Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử tại khoản 2,3,4 Điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ 2 cũng không đạt kết quả, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Điều 13. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn:

Ban công tác Mặt trận thôn và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn; Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định hình thức kỷ luật, phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng, Phó thôn theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trong bản Quy định.

Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh hướng dẫn tổ chức Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp thực hiện các nội dung liên quan của bản Quy định này.

Điều 15. Sở Nội vụ hướng dẫn quy trình bầu Trưởng thôn và miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn; kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 820/2005/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 820/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/03/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Bùi Thanh Quyến
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 04/10/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản