- 1Quyết định 20/2005/QĐ-BKHCN sửa đổi các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn; giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2721/2006/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 12 tháng 09 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN, XÉT DUYỆT TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu tại Tờ trình số 250/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành "Quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh",
QUYẾT ĐỊNH :
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN , XÉT DUYỆT TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 2721/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh thuộc các chương trình khoa học và công nghệ, Chương trình khoa học xã hội và nhân văn của tỉnh và các Đề tài độc lập của tỉnh (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ của tỉnh) - dưới đây gọi tắt là Đề tài;
2. Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập của tỉnh - dưới đây gọi tắt là Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm trên Chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Tập san Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh, trang Website của Sở Khoa học và Công nghệ (http://www.baria-vungtau.gov.vn/sokhcn), Báo Khoa học và Phát triển.
Chương II
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 5.
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi theo tiến độ của các Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc Đề tài triển khai thực nghiệm.
Chương III
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 6. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) gồm những Văn bản sau đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo biểu mẫu quy định (biểu B1-1-ĐONTC-SĐ);
2. Thuyết minh Đề tài khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là Đề tài khoa học – xã hội và Đề tài khoa học và công nghệ), Dự án sản xuất thử nghiệm theo mẫu quy định (biểu B1-2-TMKHXH, B1-2-TMKHCN và biểu B1-2 TMDA tương ứng);
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-3-LLTC- SĐ);
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-4-LLCN);
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu B1-5-PHNC) - nếu có phối hợp nghiên cứu.
6. Các Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Điều 7. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ (gồm: 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ, 130 Lý Thường Kiệt, thành phố Vũng Tàu (qua Bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định.
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên Đề tài, Dự án SXTN đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì.
2. Tên và mã số Chương trình KH - CN (nếu thuộc Chương trình).
Tên lĩnh vực khoa học và công nghệ:
3. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN.
4. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và danh sách những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN:
- Để tuyển chọn Đề tài khoa học – xã hội: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 22 của Biểu B1-2-TMKHXH thuyết minh Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hoặc Biểu B1-2-TMKHCN thuyết minh Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tương ứng;
- Để tuyển chọn Dự án sản xuất thử nghiệm: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 11 của Biểu B1-2-TMDA-SĐ thuyết minh Dự án sản xuất thử nghiệm.
5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện nơi gửi (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu "đến" của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp hồ sơ thiếu Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ 6 của Điều 6, Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 10. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn giao Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
1. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.
2. Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
1. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học xã hội và nhân văn:
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết của đề tài (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục 10 của thuyết minh đề tài) |
|
1. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở ngoài nước, mức độ cập nhật những thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu | 5 |
2. Đánh gía mặt mạnh, mặt yếu của các công trình nghiên cứu, mức độ làm rõ lịch sử quá trình nghiên cứu vấn đề, mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc nêu vấn đề nghiên cứu, luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài, mức độ cụ thể hoá mục tiêu. | 10 |
II. Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 11, 12 và mục 13 của thuyết minh đề tài). |
|
3. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu. | 5 |
4. Tính đầy đủ, logic, cập nhật và phù hợp của các nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt mục tiêu của đề tài. | 10 |
5. Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của đề tài. | 10 |
III. Kết quả nghiên cứu dự kiến (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 16, 17 và mục 19 của thuyết minh đề tài) |
|
6.Tính đầy đủ, hợp lý và mức độ cụ thể hoá sản phẩm đầu ra so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. | 5 |
7. Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất, những giải pháp có tính mới về bản chất, vấn đề nghiên cứu truyền thống nhưng có quan điểm giải quyết mới) | 10 |
IV. Lợi ích của đề tài ( Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 20 của thuyết minh đề tài) |
|
8. Tác động dự kiến (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới) đến ngành, lĩnh vực khoa học: tác động đến xã hội nói chung (đóng góp cho hoạch định chủ trương, chính sách, khả năng chuyển biến nhận thức của xã hội….) khả năng sử dụng thực tế kết quả của nghiên cứu – nêu được địa chỉ áp dụng. | 10 |
9. Dự kiến công bố các công trình ở trong và ngoài nước. | 5 |
10. Dự kiến đóng góp cho đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) thông qua việc thực hiện đề tài. | 5 |
11. Mức độ nâng cao năng lực, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua việc thực hiện đề tài. | 5 |
V. Tính khả thi của đề tài (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 14, 15, 21, 22, 23 của thuyết minh đề tài, dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính đề tài). |
|
12. Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH-CN thực hiện chính đề tài. | 10 |
13. Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hoàn thành, khả năng hợp tác nghiên cứu). | 5 |
14. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra, tính hợp lý của việc phân bổ kinh phí cho các nội dung nghiên cứu. | 5 |
Tổng số: | 100 |
2. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết của đề tài (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục 10 và mục 11 của thuyết minh đề tài). | |
1. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu và so sánh sự khác biệt trình độ của sản phẩm, công nghệ ở trong và ngoài nước. | 5 |
2. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của công trình nghiên cứu đã có và những hạn chế của sản phẩm, công nghệ trong nước cần giải quyết, mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài, mức độ cụ thể hoá mục tiêu. | 5 |
II. Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục 12,13 và mục 14 của thuyết minh đề tài) |
|
3. Tính khoa học, độc đáo, phù hợp của cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. | 5 |
4. Tính đầy đủ, phù hợp và logic của nội dung nghiên cứu so với mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu từng giai đoạn). | 10 |
5. Mức độ làm rõ nội dung quan trọng chủ yếu của đề tài. | 5 |
III. Kết quả nghiên cứu dự kiến (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 16, 17 và mục 18 của thuyết minh đề tài) |
|
6. Tính đầy đủ, hợp lý và tương thích về số lượng của sản phẩm, kết quả nghiên cứu so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. | 5 |
7. Trình độ KH-CN của sản phẩm, công nghệ dự kiến tạo ra so với trình độ của sản phẩm, công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước. | 15 |
8. Tính phù hợp và khả thi của sản phẩm, kết quả tạo ra trong điều kiện Việt Nam. | 5 |
IV. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của đề tài (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 18, 19, 20 và 21 của thuyết minh đề tài). |
|
9. Hiệu quả kinh tế- xã hội, tác động khoa học và công nghệ. | 5 |
10. Tính khả thi của các phương án chuyển giao, nhân rộng, thương mại hoá kết quả nghiên cứu. | 5 |
11. Khả năng cạnh tranh của công nghệ của công nghệ hoặc sản phẩm tạo ra so với nhập công nghệ hoặc mua bán sản phẩm tương tự. | 5 |
V. Tính khả thi của đề tài (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứu các mục 15, 20, 21, 22, 23 của thuyết minh đề tài, dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính đề tài. |
|
12. Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH-CN thực hiện chính đề tài. | 10 |
13. Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hòan thành, khả năng hợp tác nghiên cứu….). | 5 |
14. Cơ sở vật chất, hợp tác trong nước và ngoài nước phục vụ đề tài. | 5 |
15. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra, tính hợp lý của việc phân bố kinh phí cho các nội dung nghiên cứu (đặc biệt là các khoản chi công lao động và mua sắm thiết bị nghiên cứu). | 10 |
Tổng số: | 100 |
3. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Dự án sản xuất thử nghiệm.
Tiêu chí đánh giá | Điểm tối đa |
I. Giá trị công nghệ của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.2, 15.1 và 15.2 của thuyết minh dự án). | |
1. Mức độ hoàn thiện công nghệ của dự án. | 10 |
2. Trình độ công nghệ của sản phẩm, công nghệ chủ yếu của dự án so với trình độ sản phẩm tương tự trong và ngoài nước. | 10 |
II. Phương án triển khai của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án). | |
3. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện. | 5 |
4. Tính hợp lý, đầy đủ, chính xác của phương án tài chính. | 5 |
5. Tính rõ ràng và khả thi của phương án kinh doanh sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi. | 10 |
III. Tổng đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2 và 13.3 của thuyết minh dự án) | |
6. Tính hợp lý của tổng đầu tư thực hiện dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra. | 5 |
7. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại. | 5 |
IV. Khả năng thương mại và phát triển lâu dài của dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án). | |
8. Khả năng chuyển giao kết quả dự án | 5 |
9. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của kết quả dự án ở trong và ngoài nước. | 10 |
10. Khả năng nhân rộng và phát triển lâu dài của dự án ở trong và ngoài nước. | 5 |
V. Năng lực thực hiện dự án (Các chuyên giá đánh giá tiêu chí này căn cứu các mục 13.4, 16 và phần III của thuyết minh dự án và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính đề tài, dự án). | |
11. Năng lực, uy tín, thời gian thực tế có thể dành cho việc thực hiện dự án của cán bộ khoa học và công nghệ thực hiện chính. | 10 |
12. Cơ sở vật chất, mức độ cam kết của các đối tác trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện dự án. | 5 |
13. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ so với kết quả và mục đích đầu tư và tính hợp lý của việc phân bố các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án. | 5 |
14. Mức độ cam kết về nguồn tài chính khác (tính khả thi của việc huy động nguồn tài chính khác). | 10 |
Tổng số: | 100 |
1. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (trong đó có hai thành viên phản biện). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
2. Thành viên Hội đồng gồm:
- 1/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
- 2/3 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệmđó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
3. Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
1. Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này tương ứng cho từng Đề tài khoa học – xã hội, Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.
2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
3. Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì Đề tài khoa học – xã hội, Đề tài khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm.
5. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì Dự án sản xuất thử nghiệm là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm.
6. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) Đề tài có số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì 1 Dự án sản xuất thử nghiệm có số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
b) Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình.
7. Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
8. Trường hợp một Đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một Dự án sản xuất thử nghiệm không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên), Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
9. Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
10. Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn, xét duyệt và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
11. Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh được quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm mình được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm - đối với Đề tài và từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm - đối với Dự án sản xuất thử nghiệm.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét duyệt đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến đơn vị quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển và thông báo trên tập san Thông tin khoa học và công nghệ tỉnh và trang Web tại Điều 3.
Điều 16. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định kinh phí Thuyết minh của các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và phê duyệt tổng mức kinh phí cho cả thời gian thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Quyết định phê duyệt triển khai thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm của Sở Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 17. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, xét duyệt giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 3317/2004/QĐ-UBND Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn; giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 6Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn; giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 20/2005/QĐ-BKHCN sửa đổi các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 3317/2004/QĐ-UBND Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 2721/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Võ Thành Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2006
- Ngày hết hiệu lực: 15/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực