- 1Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật viên chức 2010
- 7Luật tố tụng hành chính 2010
- 8Thông tư 04/2011/TT-BKHCN về sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 07/2009/TT-BKHCN hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư 12/2009/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 454//TTr-KHCN-QLKH ngày 26 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; đồng thời thay thế Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 06 năm 2005 và Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này áp dụng cho việc đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (KHCN), đề tài khoa học xã hội (KHXH) và dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) có sử dụng ngân sách nhà nước, thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp Tỉnh, Dự án khoa học và công nghệ và nhiệm vụ độc lập cấp Tỉnh (sau đây gọi chung là đề tài, dự án).
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là đánh giá) quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Việc đánh giá đề tài, dự án phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá được nêu trong Quy định này.
2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quy định này.
Việc đánh giá được thực hiện theo hai cấp gồm: đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là đánh giá cấp cơ sở) và đánh giá nghiệm thu cấp Tỉnh (sau đây viết tắt là đánh giá cấp Tỉnh) cụ thể như sau:
1. Đánh giá cấp cơ sở
Đánh giá cấp cơ sở kết quả đề tài, dự án chỉ thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ (KH&CN) tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây viết tắt là hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện.
2. Đánh giá cấp Tỉnh
Đánh giá cấp Tỉnh bao gồm đánh giá kết quả đề tài, dự án và đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án:
a) Đánh giá kết quả đề tài, dự án được thực hiện thông qua hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp Tỉnh (sau đây viết tắt là hội đồng đánh giá cấp Tỉnh);
Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp Tỉnh chỉ thực hiện đối với các đề tài, dự án được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”;
Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là các sản phẩm có thể đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính…), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ còn được thẩm định bởi tổ chuyên gia trước khi hội đồng họp phiên đánh giá cấp Tỉnh.
b) Việc đánh giá nhận xét tổ chức thực hiện đề tài, dự án được giao cho Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện.
Điều 5. Kinh phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
2. Kinh phí đánh giá đề tài, dự án cấp Tỉnh được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Tỉnh.
3. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của hội đồng các cấp do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án tự trang trãi.
Điều 6. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu hành chính của đề tài, dự án:
a) Hợp đồng khoa học và thuyết minh đề tài, dự án kèm theo;
b) Báo cáo tổ chức thực hiện đề tài, dự án (theo biểu mẫu tại Phụ lục 2);
c) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện;
d) Báo cáo quyết toán tài chính của đề tài, dự án;
e) Văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án (nếu có).
2. Sản phẩm của đề tài, dự án:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả của đề tài, dự án (mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này);
b) Các sản phẩm KH&CN khác của đề tài, dự án với số lượng và chất lượng theo hợp đồng;
c) Các sản phẩm trung gian: tài liệu về kết quả đo đạc, kiểm định, đánh giá, bản vẽ thiết kế, số liệu điều tra… hoặc số liệu gốc (nếu có);
d) Ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá trình thực hiện đề tài (nếu có);
Điều 7. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn của đề tài, dự án ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có); Việc xem xét gia hạn thực hiện được thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều này,
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp cho tổ chức chủ trì 10 bộ (bản sao) hồ sơ đánh giá cấp cơ sở quy định tại Điều 6.
3. Tổ chức chủ trì kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Hồ sơ hợp lệ được gửi tới từng thành viên hội đồng trước phiên họp ít nhất 07 ngày.
4. Việc tổ chức đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kết thúc thực hiện đề tài, dự án được ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
5. Trong quá trình thực hiện đề tài, dự án; vì nguyên nhân khách quan không thể hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng, chậm nhất là 60 ngày trước khi kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì phải có công văn gửi Sở Khoa học và Công nghệ nêu rõ lý do và đề nghị xin gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét và căn cứ vào thực tế để gia hạn thời gian để hoàn thành đề tài, dự án. Số lần gia hạn không quá 01 lần, thời gian gia hạn không quá 06 tháng đối với đề tài KHCN, dự án và không quá 90 ngày đối với đề tài KHXH, tính từ ngày kết thúc hợp đồng.
Điều 8. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn giúp thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài, dự án trong việc đánh giá kết quả đề tài, dự án so với hợp đồng và các văn bản thỏa thuận, điều chỉnh (nếu có).
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập, có từ 05 đến 07 thành viên bao gồm Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng. Số người của Tổ chức chủ trì đề tài, dự án tham gia hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên hội đồng.
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án cử người làm thư ký khoa học và có thể cử 01 người làm ủy viên phản biện.
Chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên của hội đồng.
3. Yêu cầu đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và khách quan;
c) Chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện ngoài các điều kiện trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp cơ sở, nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án (theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu, kèm theo Quy định này); gửi phiếu nhận xét cho tổ chức chủ trì trước phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Trong trường hợp cần thiết yêu cầu chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án cung cấp các tài liệu của đề tài, dự án để phục vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài, dự án quyết định tổ chức và chủ trì các phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này);
b) Ủy viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án cho tổ chức chủ trì chậm nhất 02 ngày trước phiên họp của hội đồng;
c) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho phiên họp Hội đồng; gửi bản sao phiếu nhận xét của các Ủy viên phản biện tới Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên trước phiên họp hội đồng; ghi chép các ý kiến thảo luận, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp cơ sở theo quy định.
Điều 10. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng bao gồm thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở, đại diện tổ chức chủ trì đề tài, dự án và đại diện Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh).
2. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch và phải có mặt đủ các Ủy viên phản biện.
3. Chủ nhiệm đề tài, dự án tham dự phiên họp giải trình các vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện đề tài, dự án tại phiên họp của hội đồng. Trường hợp đặc biệt, Chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp phải uỷ quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của Chủ nhiệm đề tài.
4. Quy trình làm việc của hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu;
- Các ủy viên phản biện đọc phiếu nhận xét đánh giá đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
- Thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài, dự án về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài, dự án;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời các câu hỏi của hội đồng;
- Hội đồng thảo luận kín và tiến hành đánh giá đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 7, Phụ lục 8, hoặc Phụ lục 9 tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu kèm theo Quy định này);
- Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu: Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên, trong đó có một trưởng ban; phiếu hợp lệ là phiếu đánh giá ở một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”.
- Trưởng ban kiểm phiếu thông báo kết quả kiểm phiếu đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 10 kèm theo Quy định này);
- Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá, trong đó cần nêu rõ, cụ thể những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện đối với đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 11 kèm theo Quy định này);
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận; trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thông qua biên bản.
Điều 11. Nội dung đánh giá cấp cơ sở và xếp loại đề tài, dự án
1. Nội dung đánh giá kết quả đề tài KHCN:
a) Sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và độ tin cậy của trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm theo hợp đồng;
c) Mức chất lượng (mức độ ổn định và khả năng lặp lại của kết quả đạt được) và yêu cầu khoa học, công nghệ đạt được của các sản phẩm chính;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn…).
2. Nội dung đánh giá kết quả đề tài KHXH:
a) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các sản phẩm khác).
b) Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu.
c) Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung thực của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan; không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài).
d) Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có,v.v...).
e) ý nghĩa thực tiễn của đề tài (có đóng góp vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội).
3. Nội dung đánh giá kết quả dự án:
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án;
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính của dự án;
d) Tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn…).
4. Xếp loại đề tài, dự án:
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại đề tài, dự án vào một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt” cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” :
- Đối với đề tài KHCN và dự án phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ bản các nội dung tương ứng nêu tại khoản 1, và khoản 3 Điều này. Đề tài, dự án xếp loại ở mức
“Đạt” sẽ được đánh giá cấp Tỉnh.
- Đối với đề tài KHXH được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá đã hoàn thành cơ bản các nội dung tương ứng nêu tại khoản
2 Điều này. Đề tài, dự án xếp loại ở mức “Đạt” sẽ được đánh giá cấp Tỉnh.
b) Mức "Không đạt" nếu đề tài, dự án không đáp ứng được các yêu cầu nêu tại điểm a, khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trong vòng 30 ngày đối với đề tài KHCN, dự án SXTN và 60 ngày đồi với đề tài KHXH, kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
Tổ chức chủ trì phối hợp với Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ để chuẩn bị cho đánh giá cấp Tỉnh.
2. Trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt”, có thể được xem xét gia hạn thời gian để hoàn thiện các nội dung nghiên cứu theo quy định sau:
a) Đề tài, dự án chưa được gia hạn trong quá trình thực hiện.
b) Phải được Hội đồng đánh giá cơ sở kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì, chủ nhiệm phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp cơ sở) thông qua Ban Chủ nhiệm Chương trình (đối với các đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN cùa Tỉnh) gửi Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo ý kiến đến tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài về việc gia hạn đối với đề tài, dự án;
d) Thời gian gia hạn đối với đề tài KHCN, dự án SXTN là không quá 06 tháng và đối với đề tài KHXH là không quá 60 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở.
e) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xem xét xử lý theo quy định hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn ngoài quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này, nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
4. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm lưu giữ bản gốc hồ sơ đánh giá cấp cơ sở của đề tài, dự án nêu tại Điều 6 Quy định này.
Điều 13. Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh
Hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh của đề tài, dự án gồm các tài liệu sau:
1. Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì đề tài, dự án gửi Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 12 kèm theo Quy định này).
2. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở nêu tại Điều 6 đã được bổ sung hoàn thiện theo yêu cầu của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
3. Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở.
4. Văn bản xác nhận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 13 kèm theo Quy định này).
5. Báo cáo giải trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ tịch hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
6) Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đề tài, dự án đã được bổ sung và hoàn thiện sau đánh giá cấp cơ sở;
7. Đánh giá về tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
Điều 14. Thời hạn nộp hồ sơ và tổ chức đánh giá cấp Tỉnh
1. Trong vòng 30 ngày kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ bản gốc và 10 bộ bản sao hồ sơ đánh giá cấp Tỉnh gồm các tài liệu quy định tại Điều 13 gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đầy đủ, Chủ nhiệm đề tài, dự án, tổ chức chủ trì phải bổ sung, hoàn thiện đầy đủ đúng theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ hợp lệ được Sở Khoa học và Công nghệ gửi đến từng thành viên Hội đồng trước phiên họp trù bị (nếu có) ít nhất 07 ngày.
4. Việc tổ chức đánh giá cấp Tỉnh phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá hợp lệ.
Điều 15. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh và Tổ chuyên gia
1. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh có trách nhiệm tư vấn giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá kết quả đề tài, dự án theo quy định.
2. Tổ chuyên gia (thành lập trong trường hợp đề tài, dự án có sản phẩm đo kiểm được) có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của đề tài, dự án theo yêu cầu của hội đồng.
3. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh và Tổ chuyên gia do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở và Ban chủ nhiệm chương trình (trường hợp đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh).
4. Yêu cầu đối với các thành viên Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh:
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Là các chuyên gia có uy tín, sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
c) Chủ tịch và Ủy viên phản biện Hội đồng ngoài các yêu cầu trên phải là chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
5. Ngoài các yêu cầu quy định nêu tại khoản 4 Điều này, thành viên hội đồng còn phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có thể tham gia Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh nhưng không quá hai (02) thành viên, trong đó Chủ tịch, Ủy viên phản biện của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản biện của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh;
b) Chủ nhiệm và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên hội đồng đánh giá đề tài, dự án đó;
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án khác thuộc cùng Chương trình được tham gia Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh nhưng không quá 01 thành viên và không làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên phản biện;
d) Ban chủ nhiệm chương trình có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp Tỉnh đối với các đề tài, dự án thuộc cùng chương trình nhưng không quá 01 thành viên và không làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng hoặc Ủy viên phản biện.
6. Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên hội đồng, trong đó cử một ủy viên làm Thư ký khoa học. Thành phần và cơ cấu của Hội đồng gồm:
a) 2/3 thành viên là các chuyên gia khoa học có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) 1/3 thành viên là các chuyên gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án, cơ quan quản lý và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
7. Tổ chuyên gia có từ 03 đến 05 thành viên gồm các thành viên của Hội đồng và các chuyên gia ngoài Hội đồng (nếu cần thiết) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng.
Thành viên tổ chuyên gia phải là các chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểu sâu, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
8. Các chuyên gia, đặc biệt là các Ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời 01 chuyên gia đang công tác tại cơ quan chủ trì đề tài, dự án làm ủy viên hội đồng.
9. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên hội đồng và tổ chuyên gia
1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp Tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu đánh giá cấp Tỉnh, nhận xét kết quả đề tài, dự án theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ ban hành và gửi phiếu nhận xét đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức phiên họp đánh giá;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về các ý kiến tư vấn trong quá trình đánh giá;
c) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức, không được sử dụng kết quả của đề tài, dự án trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng nêu tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thời gian họp và chủ trì các phiên họp của hội đồng đánh giá cấp Tỉnh; xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án theo ý kiến kết luận của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
c) Uỷ viên phản biện có trách nhiệm thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và gửi phiếu nhận xét đề tài, dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ 02 ngày trước phiên họp đánh giá của hội đồng;
d) Thư ký khoa học giúp Chủ tịch Hội đồng ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá cấp Tỉnh theo ý kiến kết luận tại phiên họp đánh giá của Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia:
a. Tổ Chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện vật, các sản phẩm của Đề tài: nhận định về tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký Đề tài, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm... trên cơ sở Hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu có), đối chiếu với yêu cầu của Hợp đồng và lập báo cáo thẩm định theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo.
b) Báo cáo thẩm định được gửi về Sở Khoa học và Công nghệ 02 ngày trước phiên họp đánh giá của Hội đồng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Mức độ hoàn thành khối lượng cơ bản so với Hợp đồng.
- Mức độ hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm của Đề tài so với yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng.
- Mức độ hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ của Đề tài.
4. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện cần thiết theo quy định phục vụ các phiên họp của hội đồng.
Điều 17. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có)
Trên cơ sở xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a. Phương thức làm việc của Hội đồng và Tổ Chuyên gia;
b. Kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức để Tổ Chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả của Đề tài, nếu thấy cần thiết;
c. Kiến nghị một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với Đề tài có các kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để Sở Khoa học và Công nghệ mời Cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d. Bố trí lịch làm việc của Tổ Chuyên gia và Hội đồng.
Điều 18. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh
1. Phiên họp đánh giá được tổ chức sau khi các thành viên hội đồng nhận được báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và phiếu nhận xét đề tài, dự án của các ủy viên phản biện.
2. Thành phần chính tham dự các phiên họp của hội đồng đánh giá cấp Tỉnh bao gồm các thành viên hội đồng đánh giá, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan và đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình đối với đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN cấp Tỉnh, Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Trường hợp đặc biệt, Chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp phải uỷ quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của Chủ nhiệm đề tài.
3. Phiên họp hợp lệ của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và có đủ các Ủy viên phản biện.
4. Chương trình phiên họp gồm các nội dung sau:
a) Công bố Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung và yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá nghiệm thu nêu tại Quy định này.
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp theo trình tự sau:
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trình bày tóm tắt kết quả thực hiện;
- Ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với đề tài, dự án;
- Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt để Hội đồng tham khảo;
- Tổ trưởng tổ chuyên gia đọc báo cáo kết quả thẩm định đối với đề tài, dự án (nếu có);
- Các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi và đặt câu hỏi đối với Chủ nhiệm đề tài, dự án về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài, dự án;
- Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời các câu hỏi của Hội đồng;
- Ý kiến của các đại biểu tham dự phiên họp để tham khảo (nếu có).
- Hội đồng thảo luận kín; các thành viên Hội đồng chấm điểm, đánh giá xếp loại đề tài, dự án theo biểu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo;
- Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài, dự án;
- Ban kiểm phiếu lập biên bản và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
- Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và xử lý theo quy định hiện hành;
- Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
Điều 19. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với đề tài KH&CN
Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh đánh giá kết quả đề tài bằng phiếu chấm điểm theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Phương pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và trang thiết bị nghiên cứu đã sử dụng thực tế (điểm tối đa 15);
2. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm tối đa 20);
3. Mức chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính nêu tại Thuyết minh và hợp đồng (điểm tối đa 25);
4. Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn... (điểm tối đa 10);
5. Có công bố kết quả nghiên cứu (ít nhất 01 bài báo, ấn phẩm, ... mới được tính điểm) đăng trên ở các tạp chí khoa học (điểm tối đa 6);
6. Kết quả tham gia đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ (điểm tối đa 3);
7. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng (điểm tối đa 6);
8. Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với Hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5);
9. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều 20. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với đề tài KHXH
Việc đánh giá kết quả của đề tài được hội đồng đánh giá cấp Tỉnh thực hiện theo 06 nhóm tiêu chí, tính điểm theo nhóm tiêu chí với tổng số điểm tối đa là 100, cụ thể như sau:
1. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (tối đa 25 điểm):
a) Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo chuyên đề (nếu có), và bản kiến nghị của đề tài đối với cơ quan, tổ chức dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu, báo cáo chuyên đề (nếu có);
b) Các sản phẩm khoa học công bố (sách chuyên khảo, bài báo khoa học);
c) Kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ);
d) Sản phẩm khác (nếu có).
2. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (tối đa 10 điểm):
a) Mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để đạt được kết quả nghiên cứu.
b) Sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu của đề tài.
c) Tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được sử dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài.
3. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (tối đa 25 điểm):
a) Tính mới, sáng tạo của sản phẩm nghiên cứu:
- Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn;
- Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài;
- Có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có.
b) Tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận, phân tích rõ ràng của các báo cáo khoa học.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (tối đa 20 điểm):
a) Ý nghĩa thực tiễn của kết quả nghiên cứu đề tài:
- Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
- Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
b) Kết quả nghiên cứu của đề tài trong quá trình thực hiện đã được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng (có văn bản xác nhận kèm theo).
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố (tối đa 10 điểm).
a) Có ít nhất 03 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học (dưới 03 bài không được tính điểm).
b) Có ít nhất 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước ấn hành.
6. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài (tối đa 10 điểm):
a) Có ít nhất 01 bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc quốc tế có uy tín hoặc có giấy xác nhận về số tạp chí và thời gian đăng của tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc quốc tế này.
b) Đề xuất lý thuyết, phương pháp nghiên cứu mới có giá trị khoa học.
c) Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn, đã được chuyển giao và ứng dụng (có văn bản xác nhận).
Điều 21. Nội dung, thang điểm đánh giá kết quả đối với dự án
Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh đánh giá kết quả dự án bằng phiếu chấm điểm theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo với tổng số điểm tối đa là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai dự án (điểm tối đa 15);
2. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính của dự án so với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm tại Thuyết minh dự án và hợp đồng (điểm tối đa 25);
3. Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với hợp đồng thông qua tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô sản xuất… (điểm tối đa 30);
4. Chất lượng của báo cáo tổng hợp kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo, các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn… (điểm tối đa 10);
5. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng (điểm tối đa 5);
6. Chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ (điểm tối đa 5);
7. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường (điểm tối đa 10).
Điều 22. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại kết quả đề tài, dự án
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Việc chấm điểm đánh giá kết quả đề tài, dự án được căn cứ theo quy định tại Điều 19 đối với đề tài KH&CN, Điều 20 đối với đề tài KHXH và Điều 21 đối với dự án SXTN của Quy định này;
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá;
c) Điểm của đề tài, dự án là điểm trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
2. Xếp loại kết quả đề tài KH&CN:
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh xếp loại đề tài thành 02 mức: “ Đạt” hoặc “ Không đạt”.
a) Mức “Đạt” đối với đề tài được chia thành 03 loại:
- Loại “Xuất sắc”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt 60 điểm và có được một trong các kết quả sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng ở Tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc ít nhất 02 bài báo đăng ở Tạp chí khoa học chuyên ngành;
+ Đã được cấp ít nhất 01 văn bằng bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
+ Có sản phẩm vượt mức chất lượng, yêu cầu khoa học so với hợp đồng và có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội.
- Loại “Khá”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt từ 50 điểm trở lên và có được một trong các kết quả sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng ở Tạp chí khoa học;
+ Có ít nhất 01 sách chuyên khảo được xuất bản (hoặc có giấy xác nhận về bản thảo được chấp thuận in và thời gian in của Nhà xuất bản).
- Loại“Trung bình”: Đề tài đạt tổng số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 phải đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối với đề tài trong trường hợp có tổng số điểm của các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 19 đạt dưới 50 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 60 điểm.
3. Xếp loại kết quả đề tài KHXH
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, hội đồng đánh giá cấp Tỉnh tiến hành xếp loại đề tài thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm trở lên, trong đó, phần đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài đạt 25 điểm, phần giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài đạt từ 30 điểm trở lên.
Đề tài xếp loại “Đạt” được chia thành 3 mức:
- Đề tài xếp loại “Trung bình” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
- Đề tài xếp loại “Khá” là đề tài đạt điểm trung bình từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
- Đề tài xếp loại “Xuất sắc” là đề tài đạt điểm trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài đạt điểm trung bình dưới 70 điểm.
4. Xếp loại kết quả dự án SXTN
Căn cứ vào kết quả chấm điểm dự án, hội đồng đánh giá cấp Tỉnh xếp loại dự án thành 02 mức: “ Đạt” hoặc “ Không đạt”.
a) Mức “ Đạt” đối với dự án được chia thành 03 loại sau:
- Loại “Xuất sắc”: Dự án đạt tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt 70 điểm;
- Loại “Khá”: Dự án đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt từ 60 điểm trở lên;
- Loại “Trung bình”: Đạt tổng số điểm từ 65 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 phải đạt từ 60 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt” đối với dự án trong trường hợp có tổng số điểm các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 21 đạt dưới 60 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 65 điểm.
Điều 23. Đánh giá về tổ chức thực hiện
Tổ chức đánh giá cấp Tỉnh tiến hành đánh giá và xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài, dự án cụ thể như sau:
1. Đánh giá về tổ chức thực hiện đề tài, dự án gồm:
a) Đánh giá tiến độ thực hiện;
b) Đánh giá về tình hình sử dụng và huy động kinh phí.
2. Xếp loại về tổ chức thực hiện của đề tài, dự án được chia thành 02 mức: “Đạt” hoặc “ Không đạt”, cụ thể như sau:
a) Mức “Đạt” khi có đủ các điều kiện:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn;
- Sử dụng kinh phí và huy động nguồn vốn thực hiện đề tài, dự án đúng theo quy định hiện hành.
b) Mức“Không đạt” nếu vi phạm một trong các trường hợp:
- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu không đúng thời gian quy định nêu tại khoản 1 Điều 7 hoặc khoản 1 Điều 14 Quy định này;
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc không đảm bảo nguồn vốn đối ứng theo đăng ký.
Điều 24. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá cấp Tỉnh
1. Đề tài, dự án được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt”, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp Tỉnh, Chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài, dự án. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trường hợp kết quả đề tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt” nếu trước đo chưa được gia hạn, có thể được xem xét gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện; thời gian gia hạn đối với đề tài KHXH không quá 90 ngày và đối với đề tài KHCN, dự án SXTN không quá 06 tháng kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh theo quy định sau:
a) Để được xem xét gia hạn, đề tài, dự án phải được Hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp Tỉnh và phương án xử lý) thông qua Ban chủ nhiệm Chương trình (đối với các đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh) gửi Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với đề tài, dự án.
c) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Quy định này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo quy định hiện hành đối với các trường hợp sau:
a) Không được gia hạn theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
4. Trường hợp đề tài, dự án có kết quả đánh giá về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm để tham mưu với UBND Tỉnh tiến hành xử lý theo quy định nêu tại Khoản 1 và 2, Điều 27 Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Thông tư 04/2011/TT-BKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án
Việc công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án được áp dụng đối với cả hai trường hợp được đánh giá ở mức “Đạt” và “Không đạt”.
1. Nội dung công nhận kết quả thực hiện bao gồm:
a) Kết quả đánh giá đề tài, dự án;
b) Kết quả việc tổ chức thực hiện.
2. Tài liệu để được công nhận bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá cấp Tỉnh;
b) Bản đánh giá tổ chức thực hiện đề tài, dự án;
c) Văn bản xác nhận việc bàn giao tài sản do đơn vị chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cùng với cơ quan chức năng tiến hành kiểm kê, bàn giao tài sản theo quy định hiện hành;
d) Giấy xác nhận việc thanh quyết toán đề tài của chủ nhiệm đề tài, đơn vị chủ trì và cơ quan quản lý đề tài, dự án thực hiện việc thanh, quyết toán;
e) Bản xác nhận đã đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án;
f) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ soạn thảo.
3. Công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án:
a) Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu đề tài, dự án thuộc Chương trình KH&CN của Tỉnh), Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp các tài liệu nêu tại khoản 2 Điều này đối với các đề tài, dự án cấp Tỉnh thuộc phạm vi mình quản lý đề nghị UBND Tỉnh ra quyết định công nhận.
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, UBND Tỉnh xem xét ra quyết định công nhận kết quả đánh giá trên cơ sở tổng hợp và đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Khi kết thúc đề tài, dự án chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ chức chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá của UBND Tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
3. Việc thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm kê tài sản của đề tài, dự án.
Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định 2228/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1.Chủ nhiệm đề tài, dự án sẽ không được làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp Tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo khi thực hiện đánh giá cấp Tỉnh, trong các trường hợp sau:
a) Đề tài xếp loại “Không đạt” và không được Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh kiến nghị cho hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu lại;
b) Đề tài do Hội đồng đánh giá cấp Tỉnh xếp loại “Không đạt” được kiến nghị đưa vào đánh giá cấp Tỉnh lần thứ hai mà vẫn không được xếp loại “Đạt”;
c) Đề tài bị đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm nghiêm trọng một trong các điều kiện sau:
- Hồ sơ, tài liệu không trung thực;
- Sao chép kết quả nghiên cứu của người khác;
- Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài;
- Nộp hồ sơ đánh giá không đúng thời gian đã quy định tại khoản 1 Điều 7 hoặc khoản 1 Điều 14 Quy định này.
d) Trường hợp không thực hiện việc đăng ký, lưu giữ kết quả đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì nhiệm vụ cấp Tỉnh cho đến khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.
2. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án sẽ không được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cấp Tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Chưa thực hiện đầy đủ việc trích nộp vào ngân sách nhà nước đối với sản phẩm vật chất của đề tài, dự án theo quy định (nếu có);
b) Có từ 01 nhiệm vụ cấp Tỉnh đã quá hạn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở từ 12 tháng trở lên.
c) Trường hợp đặc biệt do UBND Tỉnh quyết định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị UBND Tỉnh xử lý về tài chính đối với các đề tài, dự án xếp loại “Không đạt” theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN , ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Công chức, viên chức của tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về đánh giá, nghiệm thu sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Công chức và Luật Viên chức.
5. Thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm quy định đánh giá thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 127/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN và không được mời tham gia hội đồng đánh giá trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định xử phạt.
6. Trường hợp phát hiện Hội đồng vi phạm quy định đánh giá, Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu Hội đồng sửa đổi, bổ sung, đánh giá lại hoặc thành lập Hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá được thực hiện khách quan, chính xác, đúng quy định.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định hành chính, kết quả đánh giá của Hội đồng; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy định này, đồng thời ban hành các biểu mẫu liên quan đến việc đánh giá, nghiệm thu cấp Tỉnh và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu Đề tài, Dự án cấp Tỉnh./.
- 1Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 9Quyết định 2994/QĐĐC-UBND năm 2010 đính chính Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Quyết định 2995/QĐĐC-UBND năm 2010 đính chính Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 61/2005/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Thông tư 07/2009/TT-BKHCN hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 12/2009/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Luật viên chức 2010
- 11Luật tố tụng hành chính 2010
- 12Quyết định 3319/2004/QĐ-UBND về Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Thông tư 04/2011/TT-BKHCN về sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 14Quyết định 13/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời việc Quản lý và thực hiện công tác đăng ký trình tự xây dựng, xét duyệt, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 11/2009/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 17Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 18Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 19Quyết định 2994/QĐĐC-UBND năm 2010 đính chính Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 20Quyết định 2995/QĐĐC-UBND năm 2010 đính chính Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 03/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2012
- Ngày hết hiệu lực: 06/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực