Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 18 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 37/TTr-SKHCN ngày 06 tháng 02 năm 2009 về việc ban hành Quyết định Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Bản quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng cho việc đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi là đề tài) sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, đến thời hạn kết thúc theo hợp đồng khoa học đã ký kết.

2. Các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn mà doanh nghiệp, trường học hoặc các tổ chức khác thực hiện (đề tài cấp sở, ngành) nghiên cứu thì vẫn được áp dụng theo Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài

1. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài phải được tiến hành dân chủ, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài và cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

2. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài phải căn cứ vào đề cương được phê duyệt và hợp đồng khoa học đã ký kết, tiến hành đúng quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.

3. Việc xếp loại kết quả của đề tài phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất lượng khoa học và hiệu quả của đề tài đối với thực tiễn.

Điều 3. Phương thức đánh giá, nghiệm thu đề tài

1. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài phải được thực hiện trên cơ sở đánh giá của một Hội đồng khoa học (gọi là Hội đồng đánh giá nghiệm thu) thực hiện theo khoản 1, Điều 6 của Quy định về phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Đối với các đề tài cấp cơ sở (sở, ban, ngành, trường....) do cơ quan chủ trì đề tài quyết định nghiệm thu.

2. Tùy theo quy mô của đề tài, trước khi họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh có thể lấy ý kiến chuyên gia ngoài Hội đồng, nhưng không quá 02 người cho 01 đề tài để có thêm căn cứ cho việc đánh giá chính xác, khách quan.

3. Hội đồng đánh giá nghiệm thu thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu đề tài thông qua phiên họp của Hội đồng được tổ chức công khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại đề tài.

4. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài cấp tỉnh được tiến hành theo hai bước:

- Bước 1: đánh giá cấp cơ sở là bước chuẩn bị để đánh giá, nghiệm thu chính thức, được tiến hành trước thời hạn kết thúc hợp đồng khoa học, chậm nhất là vào thời điểm kết thúc hợp đồng khoa học, nhằm xem xét các điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu chính thức;

- Bước 2: đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh là bước đánh giá, nghiệm thu chính thức, được tiến hành sau khi Hội đồng cơ sở đã đánh giá, nghiệm thu, chậm nhất là 60 ngày sau thời hạn kết thúc hợp đồng, nhằm đánh giá toàn diện kết quả của đề tài so với hợp đồng khoa học đã ký kết.

Điều 4. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu đề tài

Kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu được thực hiện theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

- Kinh phí nghiệm thu cấp cơ sở được sử dụng từ kinh phí của đề tài.

- Kinh phí nghiệm thu cấp tỉnh được sử dụng từ kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP CƠ SỞ

Điều 5. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở

Trước khi đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, những đề tài có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học, đơn vị chủ trì thực hiện phải tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở.

1. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc hợp đồng khoa học, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp 09 bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài (01 bộ gốc).

2. Hồ sơ đánh giá cơ sở gồm:

a. Đề cương được phê duyệt, hợp đồng khoa học và các phụ lục kèm theo;

b. Các sản phẩm khoa học trung gian của đề tài bao gồm: tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo nhánh và chuyên đề, báo cáo xử lý kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn, phiếu điều tra (nếu có);

c. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài (bao gồm báo cáo chi tiết và báo cáo tóm tắt, …);

d. Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài (kèm theo phần đối chiếu đã sử dụng đến ngày nghiệm thu).

Điều 6. Trách nhiệm cơ quan chủ trì

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm đôn đốc chủ nhiệm đề tài thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng và thuyết minh đề cương đã được phê duyệt, theo dõi đôn đốc và thường xuyên báo cáo kết quả nghiên cứu từng giai đoạn về cơ quan quản lý khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh).

Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy chưa đầy đủ hoặc thiếu các tài liệu có liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài bổ sung hoàn chỉnh.

Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và tổ chức nghiệm thu, đánh giá, ghi biên bản cuộc họp Hội đồng cơ sở.

Điều 7. Hội đồng đánh giá cơ sở

Hội đồng đánh giá nghiệm thu cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, trong đó có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng là người ngoài cơ quan đánh giá cấp cơ sở.

Điều 8. Đánh giá cơ sở

1. Căn cứ vào hồ sơ, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả của đề tài và viết phiếu nhận xét, đánh giá theo các nội dung sau:

a. Mức độ hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng;

b. Mức độ hoàn chỉnh của tài liệu, độ tin cậy của số liệu, giá trị khoa học, giá trị thực tiễn của kết quả đề tài;

c. Những vấn đề tồn tại và đề xuất hướng giải quyết.

2. Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề tài theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.

- Đề tài được đánh giá ở mức “đạt” là đề tài được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự nhất trí đã hoàn thành khối lượng công việc cơ bản với chất lượng và các chỉ tiêu chủ yếu đạt yêu cầu đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm một trong các điểm a, b, c thuộc khoản 2 của Điều này.

- Đề tài được đánh giá ở mức “không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:

a. Chưa đạt hoặc không đạt khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;

b. Hồ sơ, tài liệu không trung thực;

c. Nộp hồ sơ đánh giá chậm (từ 06 tháng trở lên đối với đề tài thực hiện dưới 13 tháng, từ 12 tháng trở lên đối với đề tài thực hiện dưới 25 tháng) mà không có ý kiến cho phép của cơ quan quản lý khoa học.

Điều 9. Xử lý kết quả đánh giá

1. Đối với những đề tài đánh giá ở mức đạt. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì thực hiện và chủ nhiệm đề tài phải gởi 15 bộ hồ sơ đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng đánh giá cơ sở và biên bản đánh giá trong đó có ít nhất 01 bộ gốc gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.

2. Đối với những đề tài được đánh giá ở mức “không đạt” do vi phạm điểm a, khoản 2, Điều 8 của Quy định này, cơ quan chủ trì gửi văn bản đề nghị kèm theo biên bản của Hội đồng đánh giá cơ sở cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, gửi 03 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất 01 bản gốc gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh phải thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận gia hạn hoặc không gia hạn. Sau thời gian được gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại hợp lệ và theo những nội dung, trình tự quy định tại Điều 9 của Quy định này.

3. Đối với những đề tài đánh giá lại “không đạt”, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện theo hợp đồng và đề cương nghiên cứu làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh đề xuất với Sở Tài chính tỉnh xem xét cho quyết toán phần kinh phí đã thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP TỈNH

Điều 10. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh

Sau khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, đề tài ở mức đạt, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng cơ sở, nộp cho cơ quan quản lý đề tài (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh) 15 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc.

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh bao gồm:

a. Những tài liệu như bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở;

b. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh của cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài;

c. Quyết định thành lập Hội đồng cơ sở, biên bản đánh giá của Hội đồng cơ sở và văn bản nhận xét, đánh giá đề tài của các thành viên Hội đồng đánh giá cơ sở.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp tỉnh và nộp hồ sơ theo yêu cầu, số lượng ghi trong hợp đồng khoa học, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan đánh giá cấp tỉnh tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh.

Trường hợp không bảo đảm thời hạn nêu trên, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì thực hiện đề tài phải có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét cho gia hạn thời gian đánh giá cấp tỉnh, thời gian gia hạn không quá 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở.

Điều 11. Trách nhiệm cơ quan Thường trực Hội đồng khoa học cấp tỉnh

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh là cơ quan Thường trực Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh tiến hành:

- Xem xét hợp đồng và đề cương phê duyệt;

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này;

- Tham mưu ban hành Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh (theo khoản 1 Điều 6 của Quy định về phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 24/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước).

Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu thì được gia hạn tối đa là 15 ngày để chủ nhiệm đề tài và cơ quan thực hiện đề tài sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đưa vào nghiệm thu cấp tỉnh.

2. Tổ chức phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 12 của Quy định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng và ít nhất 07 ngày sau khi các thành viên Hội đồng nhận được tài liệu đánh giá, nghiệm thu.

3. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.

4. Phối hợp với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật, đồng thời công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện, báo, đài, tạp chí Khoa học và Công nghệ, website… để các tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu.

Điều 12. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh

1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và đại diện các cơ quan tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài. Những người tham gia thực hiện đề tài và thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở không được làm thành viên trong Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

2. Việc bỏ phiếu chấm điểm đánh giá chỉ những thành viên có tên trong Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh mới được bỏ phiếu.

3. Cơ cấu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu có) và các thành viên khác, 01 thư ký Hội đồng và ít nhất 02 ủy viên phản biện (tùy theo nội dung và lĩnh vực nghiên cứu đề tài).

4. Các thành viên Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh có trách nhiệm.

a. Nghiên cứu hồ sơ (báo cáo chi tiết và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài), các sản phẩm khoa học trung gian, như: tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo nhánh và chuyên đề, báo cáo xử lý kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn, phiếu điều tra (nếu có) so sánh với đề cương được phê duyệt ban đầu;

b. Đề xuất các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện các sản phẩm của đề tài;

c. Chịu trách nhiệm về việc đánh giá, xếp loại của mình đối với đề tài.

5. Ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 3 của điều này, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên phản biện và Thư ký Hội đồng còn có trách nhiệm sau:

a. Chủ tịch Hội đồng: chỉ đạo và điều khiển chương trình phiên họp của Hội đồng;

b. Phó chủ tịch Hội đồng: có trách nhiệm thay Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt (nếu có);

c. Ủy viên phản biện: nghiên cứu tài liệu, có ý kiến đánh giá, nhận xét toàn diện về kết quả nghiên cứu của đề tài, kiến nghị về việc đánh giá, xếp loại đề tài và cho ý kiến bằng văn bản;

d. Thư ký hội đồng: là cán bộ thuộc Phòng Khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, thẩm định toàn bộ đề tài, tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy định này; hoàn thiện biên bản và các tài liệu của phiên họp Hội đồng, phát hành biên bản họp Hội đồng.

Điều 13. Phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh

1. Các thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh gồm: các thành viên Hội đồng; đại diện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài (nếu có); đại diện các tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài.

2. Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau:

a. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh đủ và hợp lệ;

b. Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các ủy viên phản biện và các thành viên khác của hội đồng;

c. Có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp, trong đó có Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) và Ủy viên phản biện.

Điều 14. Đánh giá, xếp loại đề tài trong phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh

1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh căn cứ vào thuyết minh đề cương được duyệt và hợp đồng khoa học, kết quả nghiên cứu đề tài được thể hiện qua các báo cáo khoa học trình bày trước Hội đồng để đánh giá, bỏ phiếu xếp loại đề tài.

2. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên, Hội đồng tiến hành thảo luận và bỏ phiếu đánh giá, cho điểm theo mẫu hướng dẫn kèm theo Quy định này, dựa trên các tiêu chuẩn và thang điểm 100 như sau:

a. Về phương pháp nghiên cứu đề tài, tối đa 10 điểm, cho các nội dung:

- Đánh giá cách tiếp cận của đề tài, mức độ phù hợp của cách tiếp cận đối với các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu;

- Đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai các nội dung của đề tài.

b. Về giá trị khoa học của kết quả đề tài, tối đa 50 điểm, cho các nội dung:

- Mức độ đạt mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài đã cam kết trong hợp đồng khoa học, được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt và bản kiến nghị của đề tài;

- Tính xác thực, cập nhật, phong phú và độ tin cậy của hệ thống thông tin, tư liệu, tài liệu đã thu thập, điều tra được sử dụng trong đề tài;

- Điểm mới của kết quả nghiên cứu; tính sáng tạo, độc đáo của đề tài.

c. Về giá trị thực tiễn của kết quả đề tài, tối đa 30 điểm, cho các nội dung:

- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc định hướng xây dựng nghị quyết, kế hoạch, quy hoạch;

- Góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đóng góp vào việc phát triển khoa học, phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu;

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn.

d. Về tổ chức thực hiện đề tài, tối đa 10 điểm, cho các nội dung:

- Thực hiện tiến độ nghiên cứu;

- Huy động, sử dụng lực lượng nghiên cứu.

3. Việc xác định phiếu hợp lệ và cách tính điểm của đề tài được quy định như sau:

a. Phiếu hợp lệ là phiếu của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp của Hội đồng, có cho điểm với số điểm ít hơn hoặc bằng số điểm tối đa ghi trong phiếu ứng với từng chỉ tiêu đánh giá;

b. Điểm của đề tài là điểm trung bình, tính trong tổng số phiếu hợp lệ.

4. Căn cứ vào điểm của đề tài, Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh tiến hành việc xếp loại đề tài như sau:

a. Đề tài xếp loại xuất sắc, điểm trung bình đạt từ 85 điểm trở lên, trong đó, phần giá trị khoa học đạt từ 45 điểm trở lên và phần giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn kết quả của đề tài đạt từ 25 điểm trở lên.

Trường hợp đề tài đạt đủ các tiêu chuẩn trên, nhưng nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với hợp đồng khoa học được quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy định này mà không có ý kiến của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh thì chỉ được xếp ở mức cao nhất là loại khá;

b. Đề tài xếp loại khá, điểm trung bình đạt từ 70 đến 84 điểm, trong đó, phần giá trị khoa học đạt dưới 40 điểm và phần giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn kết quả của đề tài đạt dưới 20 điểm;

c. Đề tài xếp loại trung bình, điểm trung bình đạt từ 50 đến 69 điểm;

d. Đề tài xếp loại không đạt, nếu điểm trung bình dưới 50.

5. Biên bản họp Hội đồng khoa học đánh giá, nghiệm thu đề tài trong đó ghi nhận kết quả bỏ phiếu chấm điểm của các thành viên Hội đồng, tổng hợp ý kiến các thành viên Hội đồng và kết luận cụ thể của Chủ tịch Hội đồng khoa học.

Điều 15. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm

a. Đối với đề tài được xếp loại xuất sắc, khá hoặc trung bình:

- Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;

- Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài tiến hành việc kiểm kê tài liệu có liên quan, bàn giao tài sản, tài liệu có liên quan, thực hiện việc thanh quyết toán đề tài theo quy định hiện hành cho cơ quan quản lý;

- Gửi hồ sơ đã hoàn thiện và các giấy xác nhận việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thanh quyết toán đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh để xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài.

b. Đối với đề tài xếp loại không đạt, được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh kiến nghị cho nghiệm thu lại, chủ nhiệm đề tài, cơ quan thực hiện đề tài có công văn đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh gia hạn thời gian để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, quyết định việc gia hạn trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

2. Trường hợp đề tài xếp loại không đạt và Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh không kiến nghị cho gia hạn thời gian thực hiện hoặc đề tài đưa vào đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh lần thứ hai mà vẫn không đạt:

a. Chủ nhiệm đề tài sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh trong năm tiếp theo và xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;

b. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh phối hợp Sở Tài chính tỉnh xem xét, quyết định việc quyết toán một phần kinh phí của đề tài theo quy định hiện hành.

3. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm xem xét ghi nhận và công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện, báo, đài, tạp chí Khoa học và Công nghệ, website… và phân loại, lưu giữ, bảo quản các văn bản, tài liệu, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của đề tài theo quy định hiện hành.

4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa nộp báo cáo kết quả nghiên cứu và tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.

5. Những đề tài được đánh giá xếp loại xuất sắc, mang tính giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao theo điểm a, khoản 4, Điều 14 của Quy định này. Cơ quan Thường trực Hội đồng khoa học tỉnh làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp những đề tài triển khai chậm, kéo dài thời hạn nghiệm thu và giao nộp kết quả nghiên cứu và không thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh thực hiện Quy định này.

Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp cơ sở (các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố) trong tỉnh được áp dụng theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy định này./.

 

HỘI ĐỒNG KHXH&NV
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Rạch Giá, .........ngày ........tháng ........năm 2009

 

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH

(Theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định đánh giá nghiệm thu đề tài KHXH-NV)

- Tên đề tài:....................................................................................................

......................................................................................................................

- Tên tổ chức chủ trì thực hiện đề tài:.............................................................

- Tên chủ nhiệm đề tài:..................................................................................

- Họ và tên người đánh giá:............................................................................

 Học vị: ..................................... Chức danh khoa học:.............................

 Ngành chuyên môn:................. Chức trách trong Hội đồng:...................

TT

Nội dung đánh giá

Thang

điểm

Điểm của

TV-HĐ

1

Về phương pháp nghiên cứu của đề tài (cách tiếp cận đề tài và việc sử dụng các phương pháp khoa học trong nghiên cứu, điều tra, khảo sát).

Nhận xét: ………………………………………….

……………………………………………………..

……………………………………………………..

……………………………………………………..

 

10

 

2

Về giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu

Nhận xét: ………………………………………….

……………………………………………………..

……………………………………………………..

……………………………………………………..

50

 

2.1

Mức độ đạt mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài đã cam kết trong hợp đồng, được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt và bản kiến nghị của đề tài.

20

 

2.2

Độ tin cậy, tính cập nhật, phong phú của hệ thống tài liệu đã sử dụng và các số liệu đã điều tra, thu thập.

10

 

2.3

Điểm mới của kết quả nghiên cứu; tính sáng tạo, độc đáo của đề tài.

20

 

3

Về giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu

Nhận xét: ………………………………………….

……………………………………………………..

……………………………………………………..

……………………………………………………..

 

30

 

3.1

Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách; giải quyết những vấn đề của thực tiễn và đóng góp vào việc phát triển khoa học.

10

 

3.2

Phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu.

5

 

3.3

Khả năng ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn.

15

 

4

Về tổ chức thực hiện đề tài (thực hiện tiến độ và huy động, sử dụng lực lượng nghiên cứu).

Nhận xét: ………………………………………….

……………………………………………………..

……………………………………………………..

……………………………………………………..

 

10

 

 

Tổng cộng

100

 

- Kết luận (xếp loại):

A £ từ 85 - 100 điểm

B £từ 70 - 84 điểm

C £ từ 50 - 69 điểm

dưới 50 điểm (không đạt)

 

 

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG




(ký và ghi rõ họ tên)