Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3317/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18-7-2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc ban hành “Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”;
- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số: 528/CV-SKHCN ngày 16 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hàn kèm theo Quyết định số: 3317/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
- Đề tài khoa học và công nghệ (bao gồm đề tài xã hội nhân văn), các đề tài độc lập (bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ khác) thuộc các công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là ĐT).
- Dự án sản xuất thử nghiệm: Các dự án sản xuất thử nghiệm, các dự án thử nghiệm độc lập thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là DA.SXTN).
2) Các cá nhân đăng ký tuyển chọn, chủ trì ĐT, DA.SXTN (làm chủ nhiệm ĐT, DA.SXTN) phải có chuyên môn cùng lãnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án SXTN đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh ĐT, DA.SXTN và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì, thực hiện công việc nghiên cứu của ĐT, DA.SXTN.
3) Các tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các ĐT, DA.SXTN triển khai, thực hiện.
Điều 6: Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
1) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện ĐT, DA.SXTN;
2) Thuyết minh ĐT, DA.SXTN nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
3) Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì ĐT, DA.SXTN;
4) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm ĐT, DA.SXTN;
5) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu;
6) Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có tờ khai huy động vốn từ nguồn khác).
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1) Tên ĐT, DA.SXTN đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;
2) Họ tên cá nhân đăng ký làm Chủ nhiệm và danh sách những người tham gia thực hiện ĐT, DA.SXTN;
3) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì ĐT, DA.SXTN;
4) Họ, tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm ĐT, DA.SXTN;
5) Liệt kê danh mục tài liệu văn bản có trong Hồ sơ phải nộp đúng hạn, ngày nhận hồ sơ được tính theo ngày ghi dấu của Bưu điện (trường hợp gởi đường Bưu điện) hoặc dấu “đến” của văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gởi trực tiếp).
Điều 9: Sở KH&CN chủ trì mở Hồ sơ. Tham gia mở hồ sơ gồm có:
- Đại diện Hội đồng KH&CN tỉnh;
- Các cơ quan có liên quan;
- Đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự (nếu thấy cần thiết).
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nếu được mời.
Những hồ sơ đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá. trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại khoản 6 Điều 6 vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
2) Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đăng ký;
3) Việc đánh giá hồ sơ phải theo tiêu chuẩn thống nhất được Quy định tại Điều 11 của quy định này.
1) Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
a) Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (Được đánh giá tối đa 70 điểm);
b) Năng lực của cá nhân, tổ chức đăng ký chủ trì ĐT (Được đánh giá tối đa 25 điểm);
c) Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (Được đánh giá tối đa 5 điểm).
2) Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Dự án SXTN.
a) Giá trị công nghệ và kinh tế của phương án triển khai và kết quả dự kiến (Được đánh giá tối đa 65 điểm);
b) Năng lực của cá nhân, tổ chức đăng ký chủ trì DA.SXTN (Được đánh giá tối đa 25 điểm);
c) Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
Hội đồng có từ 9-11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (2 thành viên phản biện do Hội đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:
+ 1/3 số thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất – kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
+ 2/3 số thành viên là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lãnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm ĐT, DA.SXTN và những người tham gia thực hiện ĐT, DA.SXTN không được tham gia Hội đồng tuyển chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì ĐT, DA.SXTN đó. Trong tường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì ĐT, DA.SXTN nhưng không quá 1 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên phản biện.
Thành viên Hội đồng được phân công phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện ĐT, DA.SXTN, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo tiêu chí đã nêu tại Điều 11 của quy định này tương ứng cho từng ĐT, DA.SXTN, viết bản nhận xét và đánh giá với từng hồ sơ. Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín.
Trường hợp chỉ có một hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một ĐT, DA.SXTN. Hội đồng vẫn phải tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì ĐT là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì DA.SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký chủ trì đề tài có tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì Dự án SXTN có tổng số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó số điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm theo nguyên tắc sau:
+ Điểm trung bình theo thứ tự từ cao đến thấp.
+ Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn (hoặc giá trị công nghệ) đối với các hồ sơ cùng điểm trung bình.
+ Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn (hoặc giá trị về công nghệ).
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn (hoặc giá trị về công nghệ), điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng) trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), thì Giám đốc Sở KH&CN quyết định.
Trường hợp một ĐT không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình 70/100 điểm trở lên (hoặc một DA.SXTN không có hồ sơ nào có số điểm trung bình 65/70 điểm trở lên), thì ĐT, DA.SXTN này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh ĐT hoặc Thuyết minh DA.SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh hoặc quy định tại Quyết định số: 3318/2004QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của UBND tỉnh.
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh ĐT, DA.SXTN theo kiến nghị của hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
Trên cơ sở hoàn chỉnh thuyết minh ĐT, DA.SXTN của Tổ chức, cá nhân tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài, dự án sẽ xét duyệt ĐT, DA.SXTN. Thành phần Hội đồng xét duyệt đề cương ĐT, DA.SXTN là thành phần Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn vừa qua.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành.
- 1Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 2Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2719/2006/QĐ-UBND quy định về việc xác định các đề tài khoa học - công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 76/2006/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ; Dự án sản xuất thử nghiệm tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 3317/2004/QĐ-UBND Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3317/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra