- 1Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2021 về về phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và danh mục các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 3145/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Công văn 9174/BKHĐT-ĐTNN năm 2022 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2684/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021 quy định Biểu mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Công văn số 9174/BKHĐT-ĐTNN ngày 16/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 160/SKHĐT-KTĐN ngày 27/12/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
1. Đánh giá sơ bộ hoạt động xúc tiến đầu tư của năm 2022
1.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư:
Các hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quyết định số 3145/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đang được triển khai với các hoạt động cụ thể như sau:
a) Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
- Biên tập, xuất bản 04 số Bản tin đầu tư Vĩnh Phúc, nhằm tăng cường và đa dạng các loại hình tuyên truyền xúc tiến, hỗ trợ đầu tư, kịp thời cung cấp thông tin đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tới các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân quan tâm.
- Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư Đài Loan (Trung Quốc) vào tỉnh Vĩnh Phúc (ngày 07/04); Lễ khởi động chương trình hợp tác phát triển nhà máy thông minh tại Vĩnh Phúc (ngày 24/05); Hội nghị Vĩnh Phúc trong kết nối hợp tác phát triển Việt Nam - Nhật Bản (ngày 23/06); Làm việc với Ban tổ chức Giải thưởng World Travel Awards - WTA (ngày 11/08) ; Tiếp và làm việc với Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Singapore (ngày 09/09); Tọa đàm xúc tiến đầu tư giữa chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc với đoàn khảo sát tại Việt Nam năm 2022 của Hiệp hội Điện cơ Điện tử Đài Loan (ngày 26/09); Hội nghị Lãnh đạo UBND tỉnh Vĩnh Phúc tiếp và làm việc với KCCI và các doanh nghiệp Hàn Quốc (ngày 20/10) .
- Tổ chức 02 đoàn/nhóm công tác xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc tháng 9/2022; 01 đoàn công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tại Singapore và Malaysia tháng 10/2022 do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng đoàn, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đối với các lĩnh vực tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư.
- Tiếp đón và làm việc với 15 đoàn các nhà đầu tư từ thị trường các nước nói tiếng Anh, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, ... đến tìm hiểu môi trường của tỉnh;
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư qua nhiều kênh khác nhau, gửi thông tin đầu mối cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh, gửi bộ tài liệu xúc tiến đầu tư, gửi bản tin đầu tư đến các cơ quan, tổ chức ngoại giao, xúc tiến đầu tư, thương mại như: Đại Sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, Đại sứ quán Nhật Bản, Văn phòng Lãnh sự danh dự của Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ, Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam, Văn phòng Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản tại Hà Nội (JETRO Hà Nội), Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KCCI), Văn phòng Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam (KOTRA), Cục Đầu tư nước ngoài, …
b) Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
- Tổ chức Hội nghị tập huấn "Các chính sách ưu đãi thuế, hải quan cho doanh nghiệp năm 2022”; Hội nghị tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp về các quy định, chính sách mới, các quy trình và thủ tục đầu tư, hướng dẫn công khai các TTHC theo cơ chế MCLT; Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng Lao động tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động của Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp từ Nhật Bản tại tỉnh Vĩnh Phúc (Japan Desk Vĩnh Phúc), nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư Nhật Bản vào tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm các cơ quan nhà nước tham gia Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm tạo điều kiện tháo gỡ, giải quyết nhanh nhất các khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh...
- Tổ chức 02 hội nghị kết nối doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường hợp tác phát triển, mở rộng thị trường.
- Tổ chức 03 kỳ Chương trình lãnh đạo UBND tỉnh gặp gỡ doanh nhân hàng tuần; Triển khai hiệu quả Tổ công tác giúp Chủ tịch UBND tỉnh hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp, giải quyết vướng mắc khó khăn trong quá trình đầu tư và triển khai dự án tại Vĩnh Phúc. Làm việc với 04 DN có các khó khăn, vướng mắc điển hình như Công ty TNHH Northstar Precision Việt Nam; Công ty TNHH chăn nuôi Việt Nhật; Công ty Cổ phần công nghệ phẩm Ba Đình; Công Ty Cổ phần T&Y SUPERPORT Vĩnh Phúc,... Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền đều được các Sở, ngành địa phương chủ động giải quyết theo thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp đón và làm việc với 28 đoàn doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với hàng trăm lượt nhà đầu tư (gồm các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Italia, Hoa Kỳ, Đài Loan, Singapore) đến tìm hiểu môi trường, cơ hội đầu tư tại tỉnh.
c) Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Duy trì trang thông tin xúc tiến đầu tư, cập nhật hơn 282 tin bài, biên dịch tiếng Việt sang tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung tuyên truyền, quảng bá giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh trên trang thông tin xúc tiến đầu tư investvinhphuc.vn, có 30.331 người, với 199.000 lượt truy cập từ 77 quốc gia vùng lãnh thổ gồm: Việt Nam, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc)…
d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, phát hành 1.700 bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh gồm: Sách giới thiệu tổng quan môi trường đầu tư; Danh mục dự án kêu gọi đầu tư; Các chính sách ưu đãi đầu tư bằng 05 ngôn ngữ: Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung; Cập nhật phim tài liệu phục vụ xúc tiến đầu tư bằng 05 ngôn ngữ: Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung, giới thiệu môi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư vào tỉnh.
e) Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
Tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và danh mục các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021-2025 tại Quyết định số 2906/QĐ-UBND ngày 20/10/2021.
f) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác xúc tiến đầu tư
- Tổ chức 01 lớp tập huấn về nâng cao kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cán bộ tại các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ, ngành, Trung ương tổ chức để nâng cao kỹ năng làm việc và trang bị kiến thức đầy đủ trong quá trình thực hiện công tác xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức 02 đoàn công tác xúc tiến đầu tư, học tập kinh nghiệm thu hút đầu tư, tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu tư: 01 đoàn tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu; 01 đoàn tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
g) Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Ký kết ghi nhớ hợp tác và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp: Hiệp hội Thương mại Đài Loan tại Việt Nam; Hiệp hội phát triển Kinh tế - Văn hoá - Giáo dục Đài Việt; Công ty Luật Shook Lin & Bok LLP, Singapore; Công ty Samsung Việt Nam.
- Tổ chức ký kết hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Vĩnh Phúc với Vùng Toscana; UBND huyện Bình Xuyên với thành phố Pontedera, Cộng hòa Italia.
1.2. Kết quả thu hút đầu tư
Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, công tác thu hút đầu tư của tỉnh năm 2022 đã đạt được những kết quả tích cực, cụ thể như sau:
- FDI: cấp mới 30 dự án FDI với tổng vốn đầu tư khoảng 250 triệu USD, làm thủ tục điều chỉnh vốn đầu tư cho 20 lượt dự án với tổng vốn tăng thêm khoảng 200 triệu USD. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn đạt 450 triệu USD, bằng 100% kế hoạch và bằng 43,9% so với năm 2021.
- DDI: Cấp mới cho 15 dự án với tổng vốn đầu tư thu hút mới khoảng 10.882 tỷ đồng và tổng vốn đầu tư điều chỉnh tăng là 1.500 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn đạt 12.382 tỷ đồng, bằng 117,9% kế hoạch và bằng 56,7% so năm 2021.
- Về đăng ký doanh nghiệp: Năm 2022, số doanh nghiệp thành lập mới ước đạt 1.300 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 13,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến 31/12/2022, toàn tỉnh ước có 13.500 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 160 nghìn tỷ đồng, trong đó có khoảng 9.500 doanh nghiệp thực tế hoạt động (tương đương trên 70% doanh nghiệp đăng ký thành lập).
1.3. Đánh giá chung
a) Ưu điểm:
Các hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai đồng bộ, hiệu quả, nhận được sự đánh giá cao của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước, đóng góp tích cực vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quan điểm, định hướng, mục tiêu Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; bám sát hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh;
Các hoạt động xúc tiến đầu tư đã thể hiện sự gắn kết của chính quyền với doanh nghiệp, chính quyền luôn quan tâm, sẵn sàng đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, là cầu nối để tăng cường sự hợp tác, kết nối của các doanh nghiệp, hướng đến sự phát triển bền vững của tỉnh.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong những tháng đầu năm, các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp bị hạn chế, chủ yếu thông qua hình thức trực tuyến. Nhiều nhà đầu không thực hiện được các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, tìm hiểu môi trường đầu tư trực tiếp tại tỉnh.
Hoạt động Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng lại ở việc cập nhật thông tin trên trang thông tin xúc tiến đầu tư, chưa xây dựng được hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lưu trữ, hệ thống hóa thông tin doanh nghiệp, số liệu kinh tế, chính sách, thủ tục, tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh phục vụ quản lý và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư.
Việc tiếp cận, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài từ các doanh nghiệp lớn còn hạn chế; chưa có cơ chế chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư đặc biệt dành cho các dự án trọng điểm.
Đội ngũ cán bộ làm công tác XTĐT của tỉnh vẫn còn thiếu về nhân lực, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ. Nhiều cán bộ phải làm công tác kiêm nhiệm, chưa chưa phát huy được năng lực trong công tác XTĐT.
2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng chương trình xúc tiến đầu tư
2.1. Quan điểm
- Tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo và định hướng của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 50-NQ/TW, Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành để ban hành Kế hoạch hành động của thành phố nhằm chủ động thu hút đầu có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
- Nghiên cứu, xác định mục tiêu cụ thể (vốn đầu tư, quốc gia, số lượng TNCs) thu hút đầu tư trong năm 2023 vào các thị trường, ngành nghề lĩnh vực và địa bàn ưu tiên để đóng góp phần hoàn thành các mục tiêu của cả nước đã được ban hành tại Quyết định số 667/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/6/2022 về phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030.
- Xúc tiến đầu tư một cách chủ động, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới theo các Hiệp định đa phương hoặc song phương mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư; ưu tiên các dự án đầu tư nước ngoài có liên kết với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Tăng cường kết hợp hoạt động XTĐT với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và hoạt động đối ngoại; gắn với thực hiện các nội dung nêu tại các hiệp định thương mại Việt Nam đã ký với các nước.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan để kịp thời cập nhật các xu hướng đầu tư trên toàn thế giới, các định hướng của Đảng, Chính phủ; phối hợp với các đại điện XTĐT tại các nước để nắm bắt các định hướng chính sách của nước sở tại và các Tập đoàn lớn.
2.2. Định hướng:
a) Về ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư:
- Tập trung thu hút các ngành kinh tế số, các ngành phát triển trên nền tảng công nghệ 4.0 như công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới, dược phẩm, sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ môi trường, năng lượng sạch, ô tô điện và công nghiệp phụ trợ cho ngành sản xuất ô tô điện, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, dịch vụ chăm sóc sức khỏe… Đẩy mạnh thu hút và cơ chế sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Ưu tiên các dự án có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, chuyển giao công nghệ, đảm bảo sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội.
- Không tiếp nhận các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường…
b) Về đối tác:
Tiếp tục duy trì các thị trường đối tác truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,…); Đồng thời mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư từ các quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, đứng đầu các chuỗi cung ứng; là thành viên cùng tham gia các Hiệp định FTA đa phương với Việt Nam (CPTPP, RCEP, EVFTA…) như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…; ưu tiên các tập đoàn đa quốc gia liên kết với doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển cụm liên kết ngành theo từng chuỗi giá trị.
Hoàn thiện và phê duyệt Đề án thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Về phương thức xúc tiến đầu tư:
Chủ động tiếp cận, giới thiệu các cơ hội hợp tác đầu tư trực tiếp với các đối tác; tăng cường các kênh xúc tiến đầu tư trực tuyến và ứng dụng công nghệ số (triển lãm số, dữ liệu trực tuyến, cổng thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư, truyền thông ứng dụng trí tuệ nhân tạo… trong việc tìm kiếm, lựa chọn đối tác).
2.3. Mục tiêu
- Thực hiện theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong tình hình mới sau đại dịch Covid-19, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tăng năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển lâu dài và bền vững trên cơ sở bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường. Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng.
- Thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào các KCN, CCN và các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng, thế mạnh như: sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo, điện tử; chế biến nông sản thực phẩm; vật liệu xây dựng; các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sinh học; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch; dịch vụ hiện đại, chất lượng cao.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, định vị thương hiệu du lịch Vĩnh Phúc trong vùng, cả nước và thế giới; Thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa về cả số lượng và chất lượng; Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3. Dự kiến chương trình XTĐT của tỉnh năm 2023
- Dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 bao gồm các hoạt động thuộc 08 nhóm nội dung, như sau:
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
4. Kinh phí thực hiện: 21.380 triệu đồng (Hai mươi tỷ, ba trăm tám mươi triệu đồng).
(Nội dung chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý hoạt động XTĐT trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp, đôn đốc Sở Ngoại vụ báo cáo Chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài năm 2023 của tỉnh để báo cáo, trình Thường trực Tỉnh ủy để phê duyệt.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí nhà nước để thực hiện cho chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh. Các đơn vị chủ động làm việc với Sở Tài chính trong việc phân khai và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cho chương trình đúng quy định.
4. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Ngoại vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch... theo chức năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép, triển khai nhiệm vụ được giao với các hoạt động của đơn vị.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực địa bàn quản lý; Phối hợp chặt chẽ giữa Sở, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện, đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, xuyên suốt.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng, đề xuất các dự án bổ sung vào danh mục thu hút đầu tư của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 theo đúng kế hoạch đã đề ra; định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Để tiếp tục nâng cao hiệu quả XTĐT trong tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các Bộ, ngành hộ trợ địa phương kết nối các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tuyến.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tăng cường tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư đảm bảo cả về chất và lượng cho công tác XTĐT.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xem xét tổ chức chương trình, Hội nghị XTĐT theo vùng (vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ...) để công tác XTĐT có hiệu quả hơn.
Phụ lục gửi kèm:
1. Biểu tổng hợp dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023.
2. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư.
- 1Quyết định 2635/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 1999/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 1977/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 6Quyết định 22/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 181/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Lâm Đồng
- 9Chương trình 03/CTr-UBND xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 10Quyết định 284/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Quảng Trị
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2021 về về phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và danh mục các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 3145/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 2635/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1999/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 1977/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Công văn 9174/BKHĐT-ĐTNN năm 2022 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Quyết định 2675/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 16Quyết định 22/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 32/QĐ-UBND về đính chính Quyết định 2684/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Kon Tum
- 19Quyết định 181/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Lâm Đồng
- 20Chương trình 03/CTr-UBND xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 21Quyết định 284/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Quảng Trị
Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2684/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực