Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 01 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ, Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Sơn La tại Tờ trình số 38/TTr-SGTVT ngày 14/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Sơn La”. (Có Quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2011/2000/QĐ-UB ngày 11/9/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này thống nhất việc phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ tỉnh Sơn La (tỉnh lộ, đường đô thị, đường huyện, đường xã).
Điều 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác đường bộ trên các tuyến đường bộ tỉnh Sơn La phải tuân thủ theo các quy định này và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương. Việc sử dụng khai thác và xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải đảm bảo giao thông thông suốt, trật tự an toàn và không được ảnh hưởng đến sự bền vững của công trình đường bộ tỉnh Sơn La.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Cơ quan quản lý đường bộ của tỉnh
Sở Giao thông vận tải giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về mạng lưới đường bộ trong tỉnh. Trực tiếp quản lý các tuyến quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ thác, hệ thống đường tỉnh và một số tuyến đường huyện quan trọng khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Đối với hệ thống đường đô thị, Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về công tác quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống đường bộ được giao quản lý khai thác.
Điều 5. Cơ quan quản lý đường bộ ở cấp huyện, thị xã:
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quản lý hệ thống đường huyện và đường đô thị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý. Huyện, thị xã có Phòng hạ tầng kinh tế (phòng quản lý đô thị) tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đường huyện, đường đô thị, đường xã trên địa bàn huyện, thị xã; Giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý, bảo trì các tuyến đường huyện và đường đô thị trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường xã được giao quản lý, trong đó đặc biệt quan tâm sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí đầu tư cho quản lý, bảo trì để các tuyến đường đảm bảo khai thác hiệu quả.
Điều 6. Cơ quan quản lý đường bộ ở cấp xã:
Uỷ ban nhân dân xã quản lý hệ thống đường xã và tổ chức quản lý, bảo trì đường huyện được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao. Uỷ ban nhân dân xã có Uỷ viên Uỷ ban hay Uỷ ban nhân dân xã chọn người có nghiệp vụ về giao thông giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý các công trình giao thông được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường được giao quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Tổ chức lực lượng làm công tác quản lý, bảo trì đường bộ ở các cấp:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm giao (hoặc tổ chức đấu thầu) công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ được Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho các đơn vị có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm (hoặc lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực đối với trường hợp đấu thầu); thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị làm tốt công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ được giao.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm giao quản lý, bảo trì các tuyến đường huyện, đường đô thị cho các đơn vị có đủ điều kiện, năng lực thực hiện; đôn đốc các đơn vị làm tốt công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ được giao.
3. Uỷ ban nhân dân xã quyết định phân giao cụ thể từng đoạn tuyến đường xã và các đường huyện (được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao), cho các bản, các tổ nhóm hộ gia đình làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo trì. Căn cứ tình hình cụ thể trên từng tuyến đường, Uỷ ban nhân dân xã tổ chức các đợt huy động vật tư, nhân công trong xã ở vùng có tuyến đường đi qua tham gia sửa chữa để đảm bảo các tuyến đường giao thông hoạt động bình thường.
Chương IV
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8
1. Đất dành cho đường bộ địa phương chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và sử dụng, khai thác để phục vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ. Nghiêm cấm xây dựng các công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ trừ các công trình thiết yếu quy định tại khoản 2 mục này.
2. Trong trường hợp khó khăn về địa hình, địa vật hoặc yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật mà không thể xây dựng các công trình thiết yếu ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ thì cho phép sử dụng tạm thời đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ để xây dựng công trình thiết yếu sau: Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng; công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình của đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ và tiết kiệm; công trình ngầm đường cáp quang, đường dây tải điện, đường ống nước, cấp xăng dầu, các công trình cột dây tải điện, cột đường dây thông tin. Chủ đầu tư công trình thiết yếu phải thực hiện đầy đủ các bước thoả thuận, cấp phép thi công theo quy định của văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời cam kết di chuyển công trình khi tuyến đường có yêu cầu sử dụng và không đòi bồi thường.
3. Khi xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại du lịch... phải xây dựng đường gom nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải nối vào đường nhánh hiện có trước khi đấu nối với đường tỉnh và đường huyện.
Trường hợp đường nhánh được xây dựng mới đấu nối với đường tỉnh và đường huyện thì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép từ khi lập dự án và thiết kế phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.
4. Các cửa hàng xăng dầu phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo qui hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về vị trí, khoảng cách (khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối không nhỏ hơn 2Km đối với đường trong đô thị, 12Km đối đường ngoài đô thị) và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng xăng dầu qua phần đất hành lang đường bộ.
Điều 9. Việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ địa phương phải tuân thủ các quy định sau:
1. Lập và duyệt dự án, thiết kế theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng.
2. Phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tại địa phương đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dự án và chấp thuận hồ sơ thiết kế trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Thẩm quyền chấp thuận quy định như sau:
- Sở Giao thông vận tải tỉnh đối với tất cả các công trình xây dựng mới, sửa chữa thuộc dự án các nhóm (nhóm A, B, C), liên quan đến các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đối với tất cả các công trình xây dựng mới, sửa chữa thuộc dự án các nhóm (nhóm A, B, C) liên quan đến các tuyến đường đô thị (trong đó có phần hè phố trên các đoạn đường đô thị thuộc QL.6 địa phận tỉnh Sơn La), đường huyện, đường xã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
- Uỷ ban nhân dân xã đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến các tuyến đường xã thuộc phạm vi quản lý.
3. Có giấy phép thi công đảm bảo an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Điều 10. Trình tự thủ tục cho phép xây dựng công trình trong phạm vị đất dành cho đường bộ.
Các công trình thiết yếu tại khoản 2 Điều 8 mục IV trước khi xây dựng đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ địa phương (tỉnh lộ, đường đô thị, đường huyện, đường xã) tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện trình tự thủ tục sau:
1. Phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự án và thiết kế kỹ thuật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thẩm quyền chấp thuận đã được quy định tại khoản 2 Điều 9.
2. Sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, trong thời hạn 12 tháng đối với dự án nhóm A, nhóm B và 6 tháng đối với nhóm C và các dự án khác kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận, chủ đầu tư phải hoàn chỉnh thủ tục theo quy định quản lý đầu tư xây dựng để đảm bảo dự án được phê duyệt và triển khai xây dựng. Trước khi thi công xây dựng chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công phải lập hồ sơ đề nghị cấp phép thi công gửi đến cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép thi công theo khoản 3 điều này.
3. Cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ địa phương.
Các công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường bộ chỉ được thi công khi có giấy phép thi công do cơ quan có thẩm quyền cấp, hồ sơ đề nghị cấp phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình nằm trong đất dành cho đường bộ, liên quan đến an toàn công trình đường bộ.
- Phương án thi công bảo đảm an toàn giao thông, thời gian thi công.
- Bản cam kết tự di chuyển công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử dụng và không đòi bồi thường.
- Văn bản chấp thuận khi lập dự án và thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải , Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã có tránh nhiệm giải quyết việc cấp phép thi công theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền giải quyết cấp phép thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
1. Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công các công trình thuộc dự án tất cả các nhóm trên các tuyến đường địa phương được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã cấp phép thi công công trình thuộc dự án tất cả các nhóm trên các tuyến đường đô thị, huyện lộ; nhóm A, B trên đường xã trong phạm vi quản lý.
3. Uỷ ban nhân dân các xã cấp phép thi công công trình thuộc dự án nhóm C trở xuống trên các tuyến đường xã trong phạm vi quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao cụ thể các tuyến đường huyện, đường đô thị cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để quản lý, bảo trì; Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện tốt quy định của Nhà nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp và quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
2. Những Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các ngành, các địa phương báo cáo kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, chỉnh sửa và bổ sung, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 272/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và chỉ giới xây dựng của hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 56/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 6Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Luật Giao thông đường bộ 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Quyết định 272/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và chỉ giới xây dựng của hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Quyết định 56/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 268/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra