Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2605/2007/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 29 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG GIỐNG LÚA, NGÔ CHỊU HẠN CHO CÁC XÃ MIỀN NÚI, TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP, ngày 31/3/1998; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP, ngày 03/01/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định số 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 253/2005/QĐ-TTg, ngày 12/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho các xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2007 - 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho các xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2007 – 2010; cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN.

- Đối tượng, phạm vi áp dụng: các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng giống lúa, ngô chịu hạn cho các hộ nông dân ở các xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá.

- Thời gian thực hiện: Từ vụ chiêm xuân năm 2008 đến hết vụ mùa năm 2010.

II. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ.

1. Hỗ trợ khảo nghiệm và xây dựng các mô hình trình diễn giống lúa, ngô chịu hạn:

Hàng năm Sở Khoa học - Công nghệ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học cho việc khảo nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn sản xuất bằng giống lúa, ngô chịu hạn. Cụ thể: mỗi năm tổ chức khảo nghiệm ở 2 vụ (vụ chiêm xuân và vụ mùa); mỗi vụ khảo nghiệm ở 4 điểm (2 điểm ở vùng miền núi cao và 2 điểm ở vùng miền núi thấp). Mỗi vụ trong năm xây dựng 2 mô hình trình diễn cho mỗi giống lúa, ngô chịu hạn (1 mô hình cho vùng miền núi cao và 1 mô hình cho vùng miền núi thấp).

2. Hỗ trợ nhập giống tác giả, giống siêu nguyên chủng (đối với lúa) và giống bố mẹ (đối với ngô) để sản xuất giống nguyên chủng và giống ngô lai F1 cung cấp cho nông dân:

- Hỗ trợ nhập giống tác giả, giống siêu nguyên chủng đối với lúa: 12.000đ/kg (mỗi ha hỗ trợ 40 kg).

- Hỗ trợ nhập giống bố, mẹ để sản xuất ngô lai F1: 300.000đ/kg (bao gồm cả việc mua bản quyền và qui trình sản xuất). Mỗi ha hỗ trợ 20 kg (gồm 16 kg giống mẹ và 4 kg giống bố).

3. Trợ giá, trợ cước vận chuyển giống lúa, ngô chịu hạn:

- Đối với giống ngô lai chịu hạn:

+ Về trợ giá: Đối với 15 xã biên giới và xã Mường Lý thuộc huyện Mường Lát được trợ giá 10.000 đ/kg; đối với các xã miền núi còn lại được trợ giá 5.000 đ/kg.

+ Về trợ cước vận chuyển: áp dụng như quy định tại Quyết định số 299/2005/QĐ-UBND ngày 26/01/2005 của UBND tỉnh về giá cước vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô. Mức trợ cước cụ thể cho từng vùng được áp dụng theo thông báo số 2040 TC/QLCS-GC ngày 19/10/2005 của Sở Tài chính về đơn giá trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách phục vụ đồng báo dân tộc miền núi.

Khi có biến động về giá cước vận chuyển, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông - Vận tải đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với giá cước vận chuyển thực tế tại địa phương và tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Đối với giống lúa thuần chịu hạn cấp nguyên chủng trở lên:

+ Về trợ giá: Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân sản xuất giống là 1.410đ/kg thực tế cung cấp cho đồng bào các xã miền núi trong tỉnh tiêu thụ.

+ Về trợ cước vận chuyển: áp dụng như đối với giống ngô lai chịu hạn nêu trên.

III. NGUỒN KINH PHÍ.

- Kinh phí hỗ trợ khảo nghiệm và xây dựng các mô hình trình diễn giống lúa, ngô chịu hạn bố trí từ nguồn: kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.

- Kinh phí hỗ trợ nhập giống tác giả, giống siêu nguyên chủng và giống bố mẹ để sản xuất giống nguyên chủng, giống ngô lai F1 được bố trí từ nguồn: chương trình giống cây con hàng năm.

- Kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển giống lúa, ngô chịu hạn được bố trí từ nguồn: trợ giá, trợ cước hàng năm.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở: Khoa học - Công nghệ, Tài chính hướng dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện chính sách tới các huyện, các ngành có liên quan; xây dựng kế hoạch hàng năm và theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đảm bảo đúng chế độ, quy định của Nhà nước; tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ 6 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

- Sở Khoa học - Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lựa chọn địa điểm, bố trí nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 1, mục II, điều 1, của Quyết định này; hướng dẫn công tác khảo nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn nêu trên theo quy định hiện hành của nhà nước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học - Công nghệ xây dựng kế hoạch hàng năm; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện chính sách.

- Sở Tài chính: chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

- UBND các huyện: tổ chức triển khai, thực hiện tốt chính sách; có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn quản lý.

Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, nếu có phát sinh, vướng mắc vượt thẩm quyền của UBND các huyện, các ngành; yêu cầu báo cáo về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học - Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4 (để thực hiện);
- Các Bộ: Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phòng Kinh tế - Tài chính;
- Lưu: VT, NN (2).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi