- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2602/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 15 tháng 09 năm 2005 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, THỜI GIAN LAO ĐỘNG VÀ TRONG SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 02 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, thời gian lao động và trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.
Điều 2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, THỜI GIAN LAO ĐỘNG VÀ TRONG SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2602/2005/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, nhằm phát triển kinh tế xã hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, thời gian lao động; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức trong các cấp chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và trong toàn thể nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ ý nghĩa, yêu cầu của chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần tạo nếp sống lành mạnh, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi công dân.
- Phát động và triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là công việc thường xuyên của các ngành, các cấp, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí do viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí có nguồn gốc ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư tích cực tham gia thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đặc biệt, tập trung vào những lĩnh vực như: quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công, ngân sách nhà nước, thời gian lao động và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội và dân cư.
- Khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để dành vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và đầu tư vào các hình thức sinh lợi khác mà pháp luật cho phép.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
a. Đến cuối năm 2005, hoàn thành việc tổng hợp phân tích thực trạng tình hình quản lý, sử dụng trụ sở, mặt bằng, nhà xưởng thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh. Qua đó, tiến hành kiểm tra việc sử dụng nhà đất không đúng mục đích, lãng phí để có biện pháp xử lý thích hợp.
Tiếp tục sắp xếp trụ sở làm việc, nhà đất thuộc tài sản nhà nước theo quy định; kiên quyết thu hồi những trường hợp nhà đất thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng không đúng mục đích để bán tạo vốn phục vụ đầu tư phát triển hoặc sử dụng theo yêu cầu của tỉnh.
b. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị phải căn cứ trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các công trình kiến trúc khác gắn với diện tích đất thuộc trụ sở làm việc phải quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
c. Cơ quan chức năng quản lý của nhà nước về đất đai nắm lại quỹ đất hiện có; khảo sát, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất… để có kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch; đặc biệt là đất lang bồi và quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê để có kế hoạch quản lý và sử dụng cho phù hợp.
d. Việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại trong cơ quan, đơn vị phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc và không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại phải đúng quy định đối với từng loại phương tiện, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phải xây dựng và thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nhiên liệu, thực hiện đúng định mức tiêu hao nhiên liệu. Người sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan, đơn vị vào việc riêng phải trả tiền theo quy định, bảo đảm bù đắp đủ chi phí phát sinh do sử dụng phương tiện đi lại.
đ. Việc mua sắm trang thiết bị làm việc, trang bị và chi trả cước phí điện thoại di động trong cơ quan, đơn vị phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, định mức và đúng đối tượng, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo quy định; không được trang bị thiết bị làm việc sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn.
e. Cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước kiên quyết không cấp phát, giải ngân đối với các trường hợp xây dựng, sửa chữa trụ sở, mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại, thiết bị làm việc, trang bị và chi trả cước điện thoại công vụ vượt tiêu chuẩn, định mức cho phép. Cơ quan tài chính các cấp tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a. Chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước về công tác lập dự toán, quyết toán và điều hành các nguồn ngân sách được giao, đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định về chi ngân sách; không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hạn chế tối đa việc giải quyết kinh phí phát sinh tăng thêm so với dự toán được duyệt.
b. Tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách; hoàn thành việc giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp để tạo động lực phát triển khu vực này.
Việc giao khoán kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.
c. Thực hiện cơ chế khoán chi, từng bước thực hiện việc đấu thầu đối với từng công đoạn hay toàn bộ quy trình xử lý các dịch vụ công ích (như thu gom, xử lý rác; cấp nước sạch; thoát nước; chăm sóc cây xanh, công viên; giữ xe…) nhằm đảm bảo vừa thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, huy động được nguồn lực xã hội, vừa sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách.
d. Tiết kiệm trong việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tổ chức mít tinh, lễ hội, kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập ngành, trao tặng và đón nhận danh hiệu khen thưởng cấp cao… theo quy định; không phô trương, hình thức; không tổ chức chiêu đãi, ăn uống rình rang, tặng quà, lẵng hoa, cài hoa trên áo…
Cơ quan tổ chức hội nghị chỉ chi tiền tài liệu (nếu có), tiền nước uống và các khoản chi phí khác theo quy định; không được thanh toán chi phí ăn, nghỉ cho các đại biểu tham dự (trừ đại biểu không hưởng lương). Các đại biểu tham dự có nhu cầu ăn, nghỉ thì đăng ký với cơ quan tổ chức và tự trả tiền ăn, nghỉ từ chế độ công tác phí và một phần tiền lương. Nghiêm cấm việc sử dụng kinh phí hội nghị để chi cho các nội dung ngoài chương trình của hội nghị.
đ. Tiết kiệm chi trong việc đi công tác, khảo sát, học tập kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước; nội dung đi nước ngoài phải thiết thực, không trùng lắp, đúng thành phần.
Cơ quan, đơn vị chỉ cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác khi có kế hoạch, mục đích, yêu cầu công tác cụ thể. Việc thanh toán chế độ công tác phí phải theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt. Nghiêm cấm việc thanh toán trùng lắp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau.
e. Thực hiện tốt Chỉ thị số 27/2003/CT.UB ngày 27 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tiền mặt của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thanh toán các dịch vụ công cộng, mua sắm các tài sản từ kinh phí ngân sách nhà nước phải thông qua hình thức chuyển khoản. Hạn chế đến mức thấp nhất và tiến tới không còn thanh toán bằng tiền mặt.
g. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách để cho, tặng quà ngoài chế độ quy định. Cán bộ, công chức nhà nước không được nhận quà biếu, quà tặng không được pháp luật cho phép.
h. Cơ quan tài chính các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, thực hiện công khai tài chính đối với ngân sách các cấp và đối với từng đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý nghiêm trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các cơ quan, đơn vị về những vi phạm trong quản lý và điều hành ngân sách.
3. Trong việc sử dụng thời gian lao động:
a. Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, hợp lý; xây dựng quy định về kỷ luật lao động phù hợp với quy định của Bộ luật lao động và Pháp lệnh cán bộ, công chức.
b. Các cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc, hạn chế hội họp, kiên quyết không tổ chức các hội nghị, hội thảo mang tính phô trương, hình thức, không cần thiết.
Việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, lễ kỷ niệm… phải bảo đảm đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự. Các nội dung làm việc phải thiết thực, xác định rõ thành phần tham dự, địa điểm và phải được chuẩn bị chu đáo, hợp lý để tiết kiệm thời gian.
c. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải sử dụng thời gian lao động có hiệu quả theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a. Khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để dành vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc, tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm và các hình thức đầu tư sinh lợi khác mà pháp luật cho phép; các tổ chức kinh tế, hộ gia đình sử dụng vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
b. Khuyến khích nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hóa khác, tránh xa hoa, lãng phí, bảo đảm giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng nếp sống văn minh lành mạnh.
Sở Văn hóa và Thông tin xây dựng mô hình mẫu về hương ước, quy ước trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hóa khác, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, lành mạnh, văn minh và giữ gìn thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc để vận động nhân dân thực hiện, tạo dư luận xã hội hưởng ứng các mô hình mẫu; phê phán các hiện tượng xa hoa, lãng phí, trái thuần phong mỹ tục; hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố vận động nhân dân thực hiện các quy chế, quy ước về tổ chức lễ hội, đám cưới, đám tang và các hoạt động văn hóa khác; xây dựng tiêu chuẩn gia đình văn hóa gắn với việc khuyến khích, động viên nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần xây dựng xã hội văn minh lành mạnh; theo dõi và chỉ đạo thực hiện thông qua hệ thống Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các cấp.
c. Khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm trong việc xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện, trang thiết bị dùng cho đời sống sinh hoạt.
d. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và vận động nhân dân cùng thực hiện, tạo thành phong trào sâu rộng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể của ngành và địa phương, xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các chỉ tiêu, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện trong lĩnh vực, địa phương được giao quản lý và trong cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động chống lãng phí, thực hành tiết kiệm với những hình thức thiết thực và cụ thể; giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, vận động nhân dân cùng thực hiện, trước tiên là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải gương mẫu thực hiện.
3. Phân công tổ chức thực hiện:
a. Sở Tài chính là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và trực tiếp thực hiện khoản 1 (trừ điểm c) và khoản 2 phần II.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp triển khai thực hiện điểm c khoản 1 phần II.
c. Các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động triển khai thực hiện khoản 3 phần II.
d. Sở Văn hóa và Thông tin trực tiếp triển khai thực hiện khoản 4 phần II.
đ. Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, điều chỉnh kịp thời các định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo thẩm quyền, phù hợp với điều kiện của địa phương để làm căn cứ tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e. Các cơ quan báo, đài thường xuyên tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giới thiệu các điển hình tiên tiến, đề cao các gương sáng của tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, phê phán kịp thời và mạnh mẽ các sai trái, tiêu cực.
Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) cho Sở Tài chính - Cơ quan thường trực thực hiện Chương trình và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trong phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của mình phải tổ chức triển khai nghiêm túc Chương trình này./.
- 1Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình hành động về Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 3Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 1839/2007/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Công văn 4521/UBND-ĐMDN năm 2013 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Chỉ thị 09/CT-UB năm 2004 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 10Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Công văn số 2963/UBND-TH UBND tỉnh An Giang về việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN
- 2Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 3Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 3227/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình hành động về Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015
- 7Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 1839/2007/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2013 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10Công văn 4521/UBND-ĐMDN năm 2013 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Chỉ thị 09/CT-UB năm 2004 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 2602/2005/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, thời gian lao động và trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân do UBND tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 2602/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Đảm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực