Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 260/QĐ-NH1

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

 THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-09-1992;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính công bố theo lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế
;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với Tổ chức Tín dụng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 9-6-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3: Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Vụ trưởng Vụ kế toán tài chính, Giám đốc Sở giao dịch NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy chế dự trữ bắt buộc ban hành theo quyết định này.

Điều 4: Chánh văn phòng Thống đốc, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (giám đốc), tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 260/QĐ-NH1 Ngày 19 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Các tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt Nam : Bao gồm các Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân có huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đều phải có trách nhiệm thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc.

Điều 2: Tiền gửi ngoại tệ làm cơ sở tính DTBB là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy đổi thành USD và thực hiện dự trữ bắt buộc bằng USD.

Điều 3: Sở giao dịch NHNN và chi nhánh NHNN được uỷ quyền (gọi chung là NHNN) thực hiện tính toán và thông báo DTBB cho các TCTD.

Điều 4: Định kỳ xác định DTBB là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ tính toán DTBB.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5: Các tổ chức tín dụng (TCTD) phải thường xuyên duy trì đầy đủ số tiền dự trữ bắt buộc (DTBB) theo quy định của NHNN.

Điều 6: Việc quy định tỷ lệ, cơ cấu DTBB và tính lãi cho tiền DTBB (phần tiền DTBB gửi trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN), do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể, tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Điều 7: Mức tiền DTBB hàng kỳ được tính trên cơ sở tỷ lệ DTBB do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với toàn bộ số dư tiền gửi bình quân trong kỳ trước của TCTD.

Điều 8: Số tiền DTBB được gửi ở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, nơi TCTD mở tài khoản chính. Riêng tiền gửi DTBB bằng ngoại tệ gửi tại Sở giao dịch NHNN.

Điều 9: Định kỳ tính DTBB, Ngân hàng Nhà nước căn cứ báo cáo của tổ chức tín dụng:

9.1. Kiểm tra số liệu báo cáo, tính số tiền DTBB phải thực hiện của kỳ đó và thông báo cho tổ chức tín dụng.

9.2. Đối chiếu số tiền DTBB phải thực hiện trong kỳ với tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB trong kỳ đó để xử lý theo Điều 10 dưới đây.

Điều 10: Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc xử lý như sau:

10.1. Trường hợp tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB của TCTD nhỏ hơn số tiền phải DTBB, số chênh lệch thiếu bị xử phạt theo chế độ, đồng thời TCTD phải tìm mọi nguồn bù đắp đủ mức DTBB.

10.2. Trường hợp tổng số dư bình quân trên các tài khoản được tính trong cơ cấu tiền DTBB của TCTD lớn hơn số tiền phải DTBB, NHNN tính trả lãi số vượt trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN theo lãi suất quy định.

Điều 11: Việc báo cáo, tổng hợp và phân tích về chấp hành DTBB:

11.1. Trước 01 ngày của định kỳ tính DTBB, tổ chức tín dụng phải gửi bản tính toán mức DTBB cho NHNN, số liệu tính toán căn cứ và số liệu của kỳ trước (theo mẫu hướng dẫn).

11.2. Sau 05 ngày của định kỳ tính toán, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo về Vụ các định chế tài chính NHNN Việt Nam; Vụ các định chế tài chính tổng hợp báo cáo Thống đốc về tình hình chấp hành DTBB của các TCTD, đồng thời gửi về Vụ Nghiên cứu kinh tế và Thanh tra NHNN.

Điều 12: TCTD được quyền khiếu nại với Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý chưa thoả đáng về chấp hành TDBB. Trong thời gian chưa được giải quyết, TCTD vẫn phải chấp hành quyết định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 13: Xử lý vi phạm:

Các trường hợp vi phạm quy chế này, đều bị xử lý theo quy chế xử phạt các vi phạm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.