Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 261/QĐ-NH1

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỶ LỆ VÀ CƠ CẤU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và lệnh số 38/LCT-HĐNN8, ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-03-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ,
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước về mức dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng;
Để phù hợp với quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 260/QĐ-NH1 ngày 19 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế
;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay quy định tỷ lệ Dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng là 10% và được tính chung cho các loại tiền gửi ở Tổ chức tín dụng (không kể loại tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng).

Điều 2: Cơ cấu dự trữ bắt buộc bao gồm:

- Số tiền dự trữ bắt buộc phải gửi tại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng Nhà nước, tối thiểu là 70% tổng số tiền phải dự trữ bắt buộc của Tổ chức tín dụng.

- Tiền mặt và Ngân phiếu thanh toán còn giá trị lưu hành tại tổ chức tín dụng, tối đa là 30% tổng số tiền phải dự trữ bắt buộc của Tổ chức tín dụng.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1995, các văn bản trước đây quy định về DTBB trái với quyết định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 4: Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)