Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2566/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 13 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 3 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại rừng;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại rừng;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 2879/TTr- STC ngày 26 tháng 11 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định giá các loại gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (chi tiết theo Phụ lục đính kèm).

Điều 2. Phạm vi áp dụng:

Giá gỗ quy định tại Quyết định này là giá gỗ tại bãi tập trung (bãi giao nhận) làm cơ sở:

1. Tính thuế tài nguyên;

2. Xác định giá khởi điểm bán đấu giá gỗ cây đứng; gỗ tận thu, tận dụng và gỗ thu qua xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

3. Xác định giá trị bồi thường tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (chưa bao gồm giá trị về môi trường quy định tại Thông tư Liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt giá gỗ tròn tại bãi tập trung làm cơ sở duyệt giá bán gỗ tận thu, tận dụng và gỗ thu qua xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp giá gỗ thị trường có biến động tăng hoặc giảm từ 20% (hai mươi phần trăm) so với giá quy định tại Điều 1 Quyết định này, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan điều tra, khảo sát, tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, LN, TC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Yên

 

PHỤ LỤC

QUY ĐỊNH GIÁ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Đính kèm Quyết định số 2566/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

1. Gỗ tròn lớn (gỗ chính phẩm):

a) Giá gỗ tròn lớn

STT

Chủng loại gỗ

Giá gỗ tròn tại bãi tập trung (đồng/m3)

1

Gỗ nhóm I:

 

-

Cẩm lai, Trắc

24.180.000

-

Dáng hương, Gõ đỏ, Gõ mật, Pơ mu, Lát hoa

21.940.000

-

Trai Nam Bộ

17.550.000

-

Sơn Huyết, Muồng đen, Thông tre, Du Sam, Thông đỏ, Cẩm liên, Thông hai lá dẹt

5.340.000

2

Gỗ Nhóm II:

 

-

Lim Xanh, Sao đen, Cẩm xe

10.670.000

-

Trai lý, Vấp, Sến mủ

5.380.000

-

Kiền kiền

5.050.000

-

Các loại khác

5.380.000

3

Gỗ nhóm III:

 

-

Dâu vàng

11.000.000

-

Giổi

9.080.000

-

Huỷnh

5.820.000

-

Vên vên, Chò chỉ, Cà chắc, Cà chí

5.280.000

-

Bình linh, Chò chai, Bằng Lăng, Chiêu chiêu

4.890.000

-

Re hương

4.480.000

-

Chua khét

4.210.000

-

Trường

3.540.000

-

Các loại khác

5.280.000

4

Gỗ nhóm IV:

 

-

Huỳnh đàn

6.350.000

-

Bạch tùng

3.530.000

-

Vàng tâm, Hoa lý, Kim giao, Dầu trà beng

4.340.000

-

Thông 3 lá

3.290.000

-

Hồng tùng, Chạc khế

3.820.000

-

Bời lời

2.870.000

-

Các loại khác

3.820.000

5

Gỗ nhóm V:

 

-

Thông 2 lá

2.600.000

-

Dầu nước, Săng mã

3.540.000

-

Giẻ

1.930.000

-

Các loại khác

2.730.000

6

Gỗ nhóm VI:

 

-

Xuân thôn

3.820.000

-

Các loại khác

2.610.000

7

Gỗ nhóm VII, VIII:

 

-

Mò cua

2.870.000

-

Các loại khác

2.470.000

(Mức giá trên đây đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng và thuế Tài nguyên).

Mức giá tại mục 1, Phụ lục này xác định cho gỗ tròn chính phẩm (theo tiêu chuẩn Việt Nam số 1073-71 và 1074-71 nhóm O), có chiều dài từ 04 mét và đường kính giữa lóng từ 50 cm trở lên và nhóm gỗ theo quy định tại Quyết định số 2198-CNT ngày 26/11/1977 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),

b) Các hệ số điều chỉnh giá:

- Hệ số điều chỉnh giá theo cấp kính (Hck):

STT

Cấp kính (cm)

Hệ số điều chỉnh giá (=)

1

≥ 50

100% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

2

45 ¸ 49

95% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

3

40 ¸ 44

90% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

4

35 ¸ 39

80% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

5

30 ¸ 34

70% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

6

25 ¸ 29

55% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

- Hệ số điều chỉnh theo chiều dài (Hd):

STT

Chiều dài (mét)

Hệ số điều chỉnh giá (=)

1

Từ 4,0 m trở lên

100% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

2

Từ 2,0 m đến dưới 4,0 m

85% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

3

Dưới 2,0 m

65% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

- Hệ số điều chỉnh theo phẩm cấp chất lượng gỗ (Hcl):

STT

Phẩm cấp chất lượng

Hệ số điều chỉnh giá (=)

1

Phẩm cấp A

100% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

2

Phẩm cấp B

Tối thiểu 85% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

3

Phẩm cấp C

Tối thiểu 60% mức giá tại điểm a, mục 1, phụ lục này.

- Nguyên tắc áp dụng các hệ số điều chỉnh:

+ Khi xác định giá cho 01 lô gỗ, 01 lóng gỗ có thể áp dụng đồng thời 1, 2 hoặc cả 3 hệ số điều chỉnh (cấp kính, chiều dài, chất lượng) nêu trên tùy theo chất lượng, cấp kính và chiều dài thực tế của lóng gỗ.

+ Các loại gỗ: Cẩm lai, Trắc, Giáng hương, Gõ đỏ, Pơmu không áp dụng các hệ số điều chỉnh về cấp kính và chiều dài theo quy định nêu trên.

2. Giá gỗ tròn cành, ngọn: Giá gỗ tròn cành, ngọn được áp dụng bằng 80% (tám mươi phần trăm) giá gỗ cùng chiều dài, cấp kính, chất lượng của gỗ lớn quy định tại mục 1, Phụ lục này.

3. Giá gỗ tròn nhỏ:

STT

Chủng loại gỗ

Giá gỗ tròn tại bãi tập trung (đồng/m3)

1

Thông 3 lá

 

1.1

Chiều dài < 2 m

 

 

D = 20 -> 24 cm

1.000.000

 

D = 15 -> 19 cm

800.000

 

D < 15 cm

600.000

1.2

Chiều dài >= 2 m

 

 

D = 20 -> 24 cm

1.200.000

 

D = 15 -> 19 cm

960.000

 

D < 15 cm

720.000

2

Các loại gỗ khác:

 

2.1

Chiều dài < 2 m

 

 

D = 20 -> 24 cm

800.000

 

D = 15 -> 19 cm

640.000

 

D < 15 cm

480.000

2.2

Chiều dài >= 2 m

 

 

D = 20 -> 24 cm

1.000.000

 

D = 15 -> 19 cm

800.000

 

D < 15 cm

600.000

(Mức giá trên đây đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng và thuế Tài nguyên).

4. Giá gốc rễ (bao gồm cả gốc, rễ):

a) Giá gốc rễ áp dụng bằng 50% giá gỗ tròn lớn cùng chất lượng quy định tại mục 1, Phụ lục này (không áp dụng các hệ số điều chỉnh về chiều dài và cấp kính tại điểm b, mục 1, Phụ lục này).

b) Nguyên tắc khi tính khối lượng gốc rễ:

- 1.000 kg được tính bằng 01 m3 gỗ tròn.

- 01 Ster được tính bằng 0,7 m3 gỗ tròn.

5. Giá gỗ xẻ:

a) Gỗ xẻ bao gồm:

- Gỗ xẻ hộp: Là gỗ có mặt cắt hình vuông với bề rộng từ 15cm trở lên;

- Gỗ xẻ phách: Là gỗ có mặt cắt là hình chữ nhật với bề rộng từ 15cm trở lên và bề dày từ 4cm trở lên;

- Gỗ xẻ ván: là gỗ có bề rộng 15cm trở lên và bề dày dưới 4cm;

- Gỗ xẻ đà: Là gỗ có bề mặt rộng từ 8cm đến dưới 15cm và bề dày từ 4cm đến dưới 15 cm;

- Gỗ xẻ Pallet: Là gỗ có bề rộng từ 8cm đến dưới 15 cm và bề dày dưới 4cm;

- Gỗ xẻ lách, xẻ thanh: là gỗ có bề rộng dưới 8cm và bề dày dưới 4cm.

b) Nguyên tắc xác định giá gỗ xẻ:

Đơn giá gỗ xẻ (đ/m3) bằng (=)[{Giá chuẩn gỗ tròn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này nhân (x) Hệ số điều chỉnh về chiều dài và chất lượng tại điểm b, mục 1, Phụ lục này (không áp dụng hệ số điều chỉnh cấp kính)} chia (:) Tỷ lệ thành khí, cộng (+) Chi phí cưa xẻ gỗ (đ/m3).

c) Tỷ lệ thành khí:

- Gỗ xẻ hộp bằng 80% so với gỗ tròn;

- Gỗ xẻ phách bằng 75% so với gỗ tròn;

- Gỗ xẻ ván, pallet, đà, lách, thanh bằng 70% so với gỗ tròn.

d) Chi phí cưa xẻ (chế biến): Khi xác định giá, hội đồng xác định giá phải căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định cho phù hợp.

6. Nguyên tắc xác định giá gỗ không có trong bảng giá: Khi xác định giá gỗ của một số loại gỗ ít phát sinh chưa được quy định giá tại Quyết định này thì được xác định giá, như sau:

a) Đối với những loại gỗ xác định được chất lượng, giá trị sử dụng so với chất lượng, giá trị sử dụng của một loại gỗ tương đương đã có trong bảng giá thì áp dụng theo giá của loại gỗ đã có trong bảng giá (sử dụng phương pháp so sánh).

b) Đối với những loại gỗ không xác định được chất lượng, giá trị sử dụng (không so sánh được) so với chất lượng, giá trị sử dụng của một loại gỗ tương đương đã có trong bảng giá thì áp dụng giá trung bình cộng của các loại gỗ cùng nhóm gỗ cần xác định giá./.