- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Bảo vệ môi trường 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2021/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 01 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 443/TTr-TNMT ngày 29 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Quy định này quy định về nguyên tắc chung; hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân (kể cả các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân nước ngoài đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh) có hoạt động liên quan đến phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày (sau đây viết tắt là CTRSH).
2. Chủ nguồn thải là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh CTRSH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Cơ sở thu gom CTRSH là tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom CTRSH theo quy định.
4. Cơ sở vận chuyển CTRSH là tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dịch vụ vận chuyển CTRSH theo quy định.
5. Cơ sở xử lý CTRSH là tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định.
6. Điểm tập kết là nơi tập kết tạm thời CTRSH phát sinh từ các chủ nguồn thải để trung chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý CTRSH.
7. Trạm trung chuyển là nơi tập kết và lưu giữ CTRSH tạm thời để trung chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý CTRSH.
8. Thu gom CTRSH là hoạt động thu gom CTRSH từ các chủ nguồn thải đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển.
9. Vận chuyển CTRSH là hoạt động vận chuyển CTRSH từ điểm tập kết, trạm trung chuyển đến khu xử lý hoặc trực tiếp từ các chủ nguồn thải đến khu xử lý.
10. Khu xử lý CTRSH là nơi được quy hoạch để tiếp nhận và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý CTRSH
1. Theo các nguyên tắc chung của pháp luật hiện hành về quản lý CTRSH.
2. Quản lý CTRSH là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động làm phát sinh CTRSH.
3. Chủ nguồn thải có trách nhiệm phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý và chi trả giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh theo hướng áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên đất, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng và hạn chế tối đa việc chôn lấp CTRSH. Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi khác theo quy định hiện hành.
5. Hạn chế sử dụng bao bì (túi) ni lông khó phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại, khuyến khích sử dụng túi thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
Điều 5. Phân loại, lưu giữ và chuyển giao CTRSH
1. CTRSH phát sinh từ các chủ nguồn thải được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý theo các nhóm như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh).
b) Chất thải rắn còn lại (không bao gồm chất thải nguy hại phát sinh từ chủ nguồn thải).
2. CTRSH sau khi thực hiện phân loại để chuyển giao được lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, đảm bảo theo yêu cầu sau:
a) Đảm bảo lưu chứa an toàn CTRSH, không thẩm thấu nước mưa, không rò rỉ nước rác và có dung tích, kích thước phù hợp với lượng chất thải, thời gian lưu giữ.
b) Bao bì (túi) được buộc kín, thiết bị lưu giữ (thùng) có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi.
3. Chủ nguồn thải sau khi thực hiện phân loại, lưu giữ CTRSH tiến hành chuyển giao cho cơ sở thu gom CTRSH. Đối với các dự án đầu tư, khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng, chủ nguồn thải phải tổ chức thu gom CTRSH thuộc phạm vi quản lý, bố trí thiết bị, công trình lưu giữ CTRSH đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật với các loại chất thải theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quản lý hoạt động thu gom CTRSH
1. Điều kiện tham gia hoạt động thu gom CTRSH
a) Đối với cơ sở thu gom CTRSH được Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) giao nhiệm vụ thu gom CTRSH: Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị thu gom CTRSH đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
b) Đối với cơ sở thu gom CTRSH ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH: Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, có xe ô tô tải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường hoặc phương tiện chuyên dụng để thu gom CTRSH.
c) Phương tiện thu gom CTRSH (thủ công và cơ giới) phải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, có nắp đậy).
2. Quy định kỹ thuật về thu gom CTRSH
a) Chủ nguồn thải thu gom CTRSH đã phân loại đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc bố trí các thiết bị lưu chứa CTRSH trước cửa nhà, trước cổng trụ sở cơ quan, tổ chức để cơ sở thu gom CTRSH đến lấy trong khoảng thời gian do UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã quy định. Cơ sở thu gom CTRSH sử dụng loa, chuông, kẻng hoặc hình thức thông báo khác đã thỏa thuận với UBND cấp xã khi đến lấy CTRSH.
b) Không được phép thu gom CTRSH có lẫn chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường từ các doanh nghiệp đến điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH ngoài phạm vi hợp đồng đã ký hoặc văn bản giao nhiệm vụ của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
c) Quá trình thu gom CTRSH từ các chủ nguồn thải đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển phải tuân thủ quy định kỹ thuật về thu gom CTRSH và các quy định về phòng, chống dịch có liên quan của địa phương.
d) Tần suất và tuyến thu gom CTRSH
Đối với khu vực đông dân cư và trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tần suất thu gom tối thiểu là 01 (một) lần/ngày. Đối với khu vực thưa dân cư, tần suất thu gom tối thiểu 01 (một) lần/02 (hai) ngày. Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực dân cư, UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom CTRSH và tổ trưởng tổ dân phố hoặc tổ trưởng khu phố, ban quản lý chung cư, trưởng thôn, xóm, bản xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom CTRSH phù hợp với hiện trạng và công bố rộng rãi. Chủ nguồn thải có thể thỏa thuận tăng tần suất thu gom và trả thêm chi phí dịch vụ này cho cơ sở thu gom CTRSH. Thỏa thuận này được thống nhất trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH giữa các bên.
3. Việc cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH phải đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường, nội dung hợp đồng đã ký kết và tuân thủ các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán các hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH và những quy định sau:
a) Chủ nguồn thải căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH (do UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện ký kết với cơ sở thu gom CTRSH) để đánh giá việc cung ứng dịch vụ của cơ sở thu gom CTRSH thông qua phản ánh trực tiếp hoặc gửi văn bản đến UBND cấp xã. Trường hợp quá trình cung ứng dịch vụ của cơ sở thu gom CTRSH không đúng thời gian, tần suất, không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh như thỏa thuận thì chủ nguồn thải phản ánh cho tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn, xóm, bản để tổng hợp, báo cáo UBND cấp xã, đối với hợp đồng do UBND cấp huyện ký thì UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện để kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh ngay cơ sở thu gom CTRSH (bằng văn bản hoặc biên bản họp) và xử lý vi phạm hợp đồng (nếu có).
b) UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện căn cứ hợp đồng đã ký kết với cơ sở thu gom CTRSH, căn cứ Quy định này và các kết quả xử lý vi phạm, định kỳ hằng quý tiến hành tổ chức nghiệm thu chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ sở thu gom CTRSH.
c) Cơ sở thu gom CTRSH nhắc nhở chủ nguồn thải không chuyển giao CTRSH đúng thời gian và phương thức quy định. Trường hợp chủ nguồn thải vi phạm hơn 03 (ba) lần/tháng thì cơ sở thu gom CTRSH phản ánh đến UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện để xử lý vi phạm theo hợp đồng đã ký kết.
d) Chủ nguồn thải và cơ sở thu gom CTRSH vi phạm nội dung tại Quy định này và các quy định khác có liên quan thì bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 7. Quản lý hoạt động vận chuyển CTRSH
1. Điều kiện tham gia hoạt động vận chuyển CTRSH của cơ sở vận chuyển CTRSH
a) Đối với cơ sở vận chuyển CTRSH được giao nhiệm vụ vận chuyển CTRSH: Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện vận chuyển CTRSH đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
b) Đối với cơ sở vận chuyển CTRSH ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH: Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, có xe ô tô tải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường hoặc phương tiện chuyên dụng để vận chuyển CTRSH.
c) Phương tiện vận chuyển CTRSH (cơ giới) phải đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, có nắp đậy).
2. Lựa chọn cơ sở vận chuyển CTRSH
a) UBND cấp huyện thực hiện lựa chọn cơ sở vận chuyển CTRSH của địa phương mình về xử lý tại cơ sở xử lý quy mô liên huyện, liên xã.
b) UBND cấp xã thực hiện lựa chọn cơ sở vận chuyển CTRSH của địa phương mình về xử lý tại cơ sở xử lý quy mô xã.
c) Việc lựa chọn cơ sở vận chuyển CTRSH được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội.
3. Quy định kỹ thuật về điểm tập kết
a) Vị trí được lựa chọn làm điểm tập kết phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, môi trường xung quanh.
b) Điểm tập kết được UBND cấp xã quyết định lựa chọn, bố trí theo quy định tại Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Đối với các dự án khu chung cư, khu đô thị, dân cư mới, trong quá trình xây dựng và vận hành phải bố trí các điểm tập kết CTRSH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong khu vực dự án để lưu giữ tạm thời CTRSH phát sinh trước khi vận chuyển đi xử lý theo quy định.
4. Quy định kỹ thuật về trạm trung chuyển
a) Việc thiết kế, xây dựng trạm trung chuyển phải theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo quy định tại Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Tùy đặc điểm tình hình từng địa phương, UBND cấp huyện xác định về sự cần thiết, vị trí, công suất, công nghệ trạm trung chuyển phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý để xây dựng và vận hành.
c) Trạm trung chuyển phải có khu vực lưu chứa CTRSH sau phân loại, chất thải rắn cồng kềnh và các trang thiết bị phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH (xe vận chuyển, thùng thu gom rác); có nhân viên điều hành, có quy chế hoạt động, được vận hành và kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh môi trường theo quy định.
5. Phương thức vận chuyển CTRSH
a) Phải đảm bảo tuân thủ lộ trình vận chuyển CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm bảo kết nối hiệu quả thời gian hoạt động của các điểm tập kết, trạm trung chuyển và thời gian hoạt động của các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc lưu thông vào giờ cao điểm.
b) Không được phép vận chuyển CTRSH có lẫn chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp từ các doanh nghiệp đến khu xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ngoài phạm vi hợp đồng đã ký hoặc văn bản giao nhiệm vụ của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã.
c) Trong quá trình hoạt động, cơ sở vận chuyển CTRSH phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, vệ sinh sạch sẽ điểm tập kết, trạm trung chuyển sau thu gom, vận chuyển, đảm bảo không còn chất thải rơi vãi, nước rỉ rác tồn đọng.
d) Phải đảm bảo phương tiện, thiết bị để vận chuyển riêng biệt các loại CTRSH đã được chủ nguồn thải phân loại tại nguồn, tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch có liên quan của địa phương.
đ) Hoạt động vận chuyển CTRSH phải được kiểm soát và ghi nhận thông tin của toàn bộ khối lượng CTRSH tiếp nhận tại điểm tập kết, trung chuyển (thời gian, nguồn gốc, khối lượng ước tính, loại chất thải tiếp nhận) vào sổ nhật ký công tác.
6. Việc cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH phải đảm bảo chất lượng vệ sinh và tuân thủ các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán các hoạt động cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH và những quy định sau:
a) UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hợp đồng (nếu có) đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH theo thẩm quyền, theo hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký kết. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ thể bằng biên bản.
b) Các nội dung về kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH phải được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thực hiện.
Điều 8. Quản lý hoạt động xử lý CTRSH
1. Công nghệ xử lý CTRSH
a) CTRSH trên địa bàn tỉnh được xử lý tại các cơ sở xử lý CTRSH bằng công nghệ hiện đại, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy định pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) hoặc UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định, ưu tiên công nghệ đốt, công nghệ đồng xử lý CTRSH, hạn chế xử lý CTRSH bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp.
b) Chỉ được thay đổi quy trình vận hành và công nghệ xử lý CTRSH khi được sự đồng ý của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện.
2. Lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH
a) Khu xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Khu xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc lựa chọn cơ sở xử lý CTRSH được thực hiện theo các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích và các quy định có liên quan.
3. Quản lý hoạt động của cơ sở xử lý CTRSH
a) Cơ sở xử lý CTRSH vận hành khu xử lý được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước: UBND cấp xã quản lý đối với cơ sở xử lý quy mô xã; UBND cấp huyện quản lý đối với cơ sở xử lý quy mô liên huyện, liên xã.
b) Cơ sở xử lý CTRSH vận hành khu xử lý được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp đầu tư thực hiện quản lý, vận hành cơ sở xử lý CTRSH.
c) Cơ sở xử lý CTRSH không được phép tiếp nhận xử lý CTRSH từ các tỉnh, thành phố khác khi chưa có sự cho phép của UBND tỉnh.
d) Không tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp khi không có chức năng theo quy định. Trường hợp tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp khi không có chức năng theo quy định thì cơ sở xử lý CTRSH sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này đến các cơ sở đã được cấp phép bởi các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện đầy đủ biện pháp bảo vệ môi trường, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn tại cơ sở xử lý CTRSH đúng theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu về phòng, chống dịch của địa phương.
e) Trường hợp cơ sở xử lý CTRSH ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý thì phải thông báo bằng văn bản đến UBND cấp huyện trước 30 (ba mươi) ngày, trong đó nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ, đồng thời phải có phương án xử lý CTRSH trong thời gian tạm ngừng. Cơ sở xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi có văn bản chấp thuận của UBND cấp huyện.
g) Lập sổ giao nhận, biên bản bàn giao CTRSH; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ theo dõi số lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTRSH (nếu có).
h) Đối với các cơ sở xử lý CTRSH bằng phương pháp chôn lấp đã hết khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp CTRSH theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động xử lý CTRSH bao gồm các nội dung công việc sau:
a) Quản lý việc tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH và các quy định hiện hành liên quan đến công tác xử lý CTRSH.
b) Tiếp nhận, báo cáo, phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết, khắc phục kịp thời các vấn đề, sự cố môi trường xung quanh các khu xử lý CTRSH.
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định.
5. Quy định về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và thanh toán hoạt động cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH từ các cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Căn cứ các quy định hiện hành về công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hoạt động cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ và nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ.
b) Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
6. Quy định về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và thanh toán chi phí xử lý CTRSH từ các cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước: Căn cứ hợp đồng ký kết hoặc văn bản giao nhiệm vụ, biên bản xác nhận khối lượng, đơn giá dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh toán cho đơn vị được giao quản lý, vận hành cơ sở xử lý CTRSH.
1. UBND cấp huyện, UBND cấp xã quy định cụ thể đối với hoạt động quét, thu gom CTRSH trên đường, khu vực công cộng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Quy định công tác vớt, thu gom CTRSH trên sông, hồ, kênh, mương
a) UBND cấp huyện, UBND cấp xã phối hợp với các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi sông, hồ, kênh, mương bố trí, lắp đặt rào chắn, điểm tập kết CTRSH để thuận tiện cho công tác vớt, thu gom, vận chuyển.
b) Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi sông, hồ, kênh, mương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành vớt, thu gom CTRSH trên sông, hồ, kênh, mương vào điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH.
c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện quản lý CTRSH sau khi đã được thu gom về điểm tập kết, trạm trung chuyển theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
d) Tần suất, thời gian vớt, thu gom CTRSH do đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi sông, hồ, kênh, mương thống nhất với UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện đảm bảo khơi thông dòng chảy và hoạt động giao thông thủy.
Điều 10. Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1. Khuyến khích hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh thực hiện thông qua ký kết hợp đồng dịch vụ.
2. Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH
a) UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã ký hợp đồng với cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH cho tất cả các chủ nguồn thải thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
b) Chủ nguồn thải là doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
c) Các chủ nguồn thải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
3. Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH
a) UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã thực hiện ký kết hợp đồng với cơ sở xử lý CTRSH để cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH cho các chủ nguồn thải thuộc phạm vi quản lý theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Chủ nguồn thải chi trả giá dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
b) Chủ nguồn thải là doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở xử lý CTRSH và thanh toán toàn bộ chi phí (tính đúng và đủ) cho công tác xử lý CTRSH theo quy định. Trường hợp chủ nguồn thải là doanh nghiệp ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu cung ứng dịch vụ trên địa bàn huyện, thành phố (do UBND cấp huyện tổ chức thực hiện đấu thầu) thì trả giá dịch vụ theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
4. Nội dung hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH do UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã thỏa thuận thống nhất ký kết với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên cơ sở đảm bảo quy định của pháp luật.
Điều 11. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1. Căn cứ để tính toán giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Giá dịch vụ được điều chỉnh tăng theo lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh tiến đến tính đúng, tính đủ các khoản chi phí vào giá dịch vụ; ngân sách nước không cấp bù cho dịch vụ vận chuyển và xử lý CTRSH.
2. Giá dịch vụ thu
a) Giá dịch vụ thu là giá dịch vụ do UBND tỉnh ban hành để thu từ chủ nguồn thải nhằm tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ và bù đắp một phần cho ngân sách đã chi trả cho chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
b) UBND cấp huyện căn cứ vào đặc điểm, tính chất, cự ly thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn để quyết định mức giá thu tiền, nhưng không vượt mức giá thu theo quy định của UBND tỉnh.
c) Quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch vụ này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
3. Giá dịch vụ chi
a) Giá dịch vụ chi là giá dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước ban hành, làm cơ sở để đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
b) Đối với công tác thu gom, vận chuyển CTRSH, UBND cấp huyện chủ trì xây dựng và phê duyệt giá dịch vụ chi cho công tác cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo các quy định hiện hành làm cơ sở đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH.
c) Đối với cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Xây dựng lập phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Đối với cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, cơ sở xử lý CTRSH lập và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH, sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
đ) Trường hợp các cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thay đổi công nghệ xử lý CTRSH tác động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hoàn tất thay đổi công nghệ, cơ sở xử lý CTRSH phải báo cáo cho UBND cấp huyện, UBND cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng lập phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Trường hợp các cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước thay đổi công nghệ xử lý CTRSH tác động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hoàn tất thay đổi công nghệ, cơ sở xử lý CTRSH phải lập và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá, sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nguồn thải
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao CTRSH theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
b) Thực hiện chuyển giao CTRSH cho cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH theo đúng thời gian và phương thức do UBND cấp xã quy định.
c) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng, thu gom, tập kết CTRSH đúng nơi quy định; không được vứt, thải, đổ, bỏ CTRSH ra môi trường không đúng nơi quy định; tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động.
đ) Chủ nguồn thải khi đi lại trên đường, những nơi công cộng có nhu cầu thải bỏ CTRSH phải bỏ vào thùng chứa công cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định.
e) Chủ nguồn thải kinh doanh dịch vụ ăn uống phải bố trí thùng chứa CTRSH tại mỗi bàn ăn hoặc bố trí thùng chứa CTRSH riêng để phục vụ cho vị trí kinh doanh, dịch vụ ăn uống.
g) Dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu đất thuộc quyền sử dụng của mình, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
h) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý CTRSH.
i) Giám sát và phản ánh các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định với UBND cấp huyện, UBND cấp xã; phản ánh đến chính quyền địa phương đối với các trường hợp chủ nguồn thải vi phạm các quy định của Quy định này, gây mất vệ sinh khu vực đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
2. Quyền hạn
a) Được nhà nước bảo đảm việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH khi đã thanh toán đầy đủ chi phí dịch vụ theo quy định.
b) Được khen thưởng, tuyên dương và công nhận gia đình văn hóa khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
c) Đề xuất với UBND cấp huyện, UBND cấp xã các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghĩa vụ liên quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định do UBND tỉnh ban hành và quy định hiện hành liên quan.
b) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn được giao; hàng ngày thu gom, quét dọn CTRSH trên đường, hè phố, nơi công cộng; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý CTRSH, kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH.
d) Thống nhất với UBND cấp xã, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH trên địa bàn.
đ) Báo cáo định kỳ hằng năm (trước ngày 01/12) về tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Quyền hạn
a) Được nhà nước thanh toán kinh phí thu gom, vận chuyển theo giá cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc văn bản thỏa thuận về giá thu gom, vận chuyển CTRSH với chính quyền địa phương.
b) Đề xuất các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế nhằm làm giảm chi phí cũng như nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường nhưng phải đảm bảo các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế này không trái với các quy định hiện hành.
c) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở xử lý CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện đầy đủ cơ sở pháp lý và các công trình liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành.
b) Đối với cơ sở xử lý CTRSH được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 Quy định này.
c) Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại CTRSH theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
d) Quản lý, vận hành cơ sở xử lý CTRSH theo đúng quy trình công nghệ và các quy định về bảo vệ môi trường.
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn của khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý CTRSH được giao quản lý, vận hành.
e) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý.
g) Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý.
h) Báo cáo định kỳ hằng năm (trước ngày 01/12) về tình hình xử lý CTRSH, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
i) Phối hợp với Sở Y tế để được hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát mầm bệnh tại cơ sở xử lý chất thải CTRSH và các biện pháp tăng cường trong mùa dịch bệnh. Cơ sở xử lý CTRSH thực hiện phun xịt thuốc diệt côn trùng tại các vị trí và tần suất do Sở Y tế đề nghị.
2. Quyền hạn
a) Đề xuất với UBND cấp huyện về khối lượng và thành phần CTRSH tiếp nhận để đảm bảo phù hợp với mục tiêu xử lý, môi trường và hiệu quả xử lý.
b) Được quyền kiểm tra các chất thải chuyển giao đến cơ sở xử lý CTRSH và từ chối tiếp nhận các loại chất thải không phải là CTRSH.
c) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý CTRSH theo hợp đồng đã ký kết.
d) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về CTRSH trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra và thực hiện Quy định này.
b) Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành mới hoặc điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định hiện hành.
c) Phối hợp với Sở Tài chính hằng năm rà soát nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ, hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia đánh giá năng lực thực hiện các hợp đồng đấu thầu, đặt hàng của các đơn vị thực hiện.
đ) Chủ trì hướng dẫn việc cải tạo, phục hồi môi trường và quy trình đóng bãi chôn lấp CTRSH sau khi kết thúc hoạt động.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đối với UBND cấp huyện, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá, đề xuất triển khai cải tạo, xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường tại các bãi chôn lấp CTRSH không hợp vệ sinh, khu vực bị ô nhiễm do CTRSH.
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm (trước ngày 20/12) báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định, trình duyệt quy hoạch xây dựng các cơ sở xử lý CTRSH; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý CTRSH theo phân cấp.
c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý CTRSH theo các quy định hiện hành; hướng dẫn UBND cấp huyện công bố danh mục vị trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH trong các đô thị và điểm dân cư tập trung nông thôn đảm bảo vệ sinh môi trường phù hợp với quy định pháp luật.
d) Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, công bố định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá về thu gom, vận chuyển và phê duyệt phương án giá xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý CTRSH theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu tư khác.
b) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xử lý CTRSH theo quy định.
c) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư.
d) Tham mưu ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến CTRSH trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định.
b) Tham mưu UBND tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác thu, chi, quản lý nguồn kinh phí thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia đánh giá năng lực thực hiện các hợp đồng đấu thầu, đặt hàng của các đơn vị thực hiện.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ của UBND cấp huyện.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định sự phù hợp của công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý CTRSH; nghiên cứu, xác nhận chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong việc thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng CTRSH trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý các phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh theo quy định. b) Chia sẻ thông tin kế hoạch cấm đường, sửa chữa đường trước 15 (mười lăm) ngày áp dụng và thông tin các tuyến đường mật độ lưu thông đông đúc, thường xuyên tắc nghẽn giao thông cần hạn chế xe vận chuyển CTRSH lưu thông cho UBND cấp huyện.
c) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quy định tuyến đường, thời gian vận chuyển CTRSH; phối hợp với UBND cấp huyện thống nhất các cung đường vận chuyển chính về các cơ sở xử lý CTRSH cho các phương tiện vận chuyển CTRSH.
7. Sở Y tế
Chủ trì công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh 02 (hai) lần/năm (tháng 5, tháng 11), ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực hiện các quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở xử lý CTRSH thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện; các biện pháp tăng cường trong mùa dịch bệnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Vận dụng kiến thức thực tế đưa vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường tại nơi ở và nơi công cộng.
9. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và công an huyện, thành phố tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý CTRSH theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển CTRSH đảm bảo đúng tải trọng theo quy định của pháp luật.
10. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng, điều chỉnh phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trình UBND tỉnh ban hành.
b) Hướng dẫn các địa phương, cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện chứng từ, thanh quyết toán tiền thu từ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý CTRSH theo đúng Quy định này.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phóng sự, ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; kịp thời đưa tin các trường hợp bị xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý CTRSH.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn. Hằng năm xây dựng và triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
3. Quy hoạch chi tiết, công bố danh mục vị trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn. Bố trí các thiết bị lưu chứa CTRSH phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
4. Chỉ đạo xây dựng tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn phù hợp tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập kết, trạm trung chuyển và các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH đảm bảo công tác vệ sinh môi trường.
5. Tổ chức đấu thầu, giao nhiệm vụ, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định và phù hợp với thực tế tại địa phương.
6. Đối với các cơ sở xử lý CTRSH quy mô liên huyện, UBND cấp huyện nơi có cơ sở xử lý đặt tại địa bàn chủ trì thu hút đầu tư, ký hợp đồng xử lý và chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của khu xử lý, UBND huyện thuộc phạm vi vận chuyển CTRSH về xử lý tại cơ sở xử lý quy mô liên huyện có trách nhiệm phối hợp, nội dung phối hợp do UBND các huyện có liên quan thống nhất. UBND cấp huyện có cơ sở xử lý CTRSH quy mô liên huyện tạo điều kiện hỗ trợ xử lý CTRSH cho các huyện liên quan theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.
7. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Định kỳ 02 (hai) lần/năm (tháng 5 và tháng 11) kiểm tra, ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực hiện các quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở xử lý CTRSH thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã, báo cáo Sở Y tế về kết quả kiểm tra, đánh giá.
9. Trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo, đề xuất UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.
10. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) kết quả hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn toàn huyện.
11. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc để xảy ra tình trạng phát sinh CTRSH không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH tại các thôn, xóm, bản, tổ dân phố và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định kỳ xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
2. Tổ chức triển khai hoạt động phân loại CTRSH, tuyên truyền, vận động chủ nguồn thải thu gom, tập kết CTRSH theo quy định; thực hiện niêm yết công khai hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký kết của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH để chủ nguồn thải giám sát, đánh giá.
3. Chỉ đạo các tổ dân phố, thôn, xóm, bản tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện quy chế quản lý CTRSH và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường.
4. Thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH đến điểm tập kết, trung chuyển, cơ sở xử lý CTRSH.
6. Hướng dẫn chủ nguồn thải chuyển giao CTRSH cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
7. Phổ biến thời gian và phương thức chuyển giao CTRSH đến tất cả chủ nguồn thải trên địa bàn quản lý.
8. Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH theo thẩm quyền hoặc hợp đồng ký kết (nếu có); trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND cấp huyện để giải quyết.
9. Định kỳ hằng năm (trước ngày 01/12) tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện kết quả hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn.
10. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng phát sinh CTRSH không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.
1. Kinh phí thực hiện Quy định này được bố trí từ ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) theo phân cấp hiện hành hoặc huy động từ các nguồn xã hội hóa, nguồn vốn ODA, các nguồn vốn hợp pháp khác (từ các chương trình, dự án, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, …).
2. UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả.
3. UBND cấp huyện xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán các công tác liên quan đến quản lý CTRSH trên địa bàn theo Quy định này.
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các chủ nguồn thải đã thực hiện ký kết hợp đồng với các cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, trong đó có nội dung chưa đúng với quy định tại Quy định này thì phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc ký kết lại hợp đồng cung ứng dịch vụ theo đúng Quy định này.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ hằng năm (trước ngày 20/12) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chất thải rắn tỉnh Hòa Bình đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 8708/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 13/2022/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Quyết định 2436/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chất thải rắn tỉnh Hòa Bình đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 11Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 14Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 15Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 16Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Kế hoạch 8708/KH-UBND năm 2021 về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 13/2022/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 19Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 25/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Ô Pích
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực