- 1Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3126/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/ 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 31/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quản lý chất thải rắn nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TT-BYT-BTNMT ngày 31/12/ 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chất thải rắn y tế;
Căn cứ Quyết định số 273 8/QĐ-UBND tỉnh ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 4565/QĐ-UBND tỉnh ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3420/TTr-SXD ngày 31/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, phạm vi và đối tượng lập quy hoạch
1.1. Tên đồ án quy hoạch: Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1.2. Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch: Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch là toàn bộ các đô thị; khu dân cư tập trung; khu kinh tế; khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; các khu du lịch...trên địa giới hành chính tỉnh Quảng Bình.
1.3. Đối tượng lập quy hoạch: Chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn; Chất thải rắn công nghiệp; Chất thải rắn y tế; Chất thải rắn xây dựng.
2. Quan điểm: Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình phải phù hợp với chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050 và quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2030.
- Phù hợp với định hướng quy hoạch vùng, quy hoạch chung và các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành y tế, quy hoạch phát triển du lịch).
- Tiếp cận phương thức quản lý chất thải rắn của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam và địa phương.
- Áp dụng công nghệ xử lý hiện đại phù hợp với điều kiện kinh tế, giảm tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lập nhằm giảm thiểu tác động môi trường, giảm chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển đô thị bền vững.
- Quản lý chất thải rắn phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp.
- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn. Trong đó ưu tiên khai thác nguồn vốn đầu tư của thành phần kinh tế tư nhân để giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Quản lý chất thải rắn phải tuân thủ theo nguyên tắc “người sử dụng dịch vụ, gây ô nhiễm phải trả tiền”. Theo đó các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí để xử lý.
3.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, theo đó CTR được phân loại tại nguồn, thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý triệt để bằng công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp.
- Thiết lập cơ sở pháp lý để quản lý, xây dựng các khu xử lý CTR theo quy hoạch và triển khai lập quy hoạch chi tiết các cơ sở xử lý CTR đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác xử lý CTR, đặc biệt là CTR nguy hại.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được các phương thức phân loại CTR tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn cho mỗi loại hình chất thải, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn, trong đó xác định được các phương thức thu gom, xác định được vị trí các trạm trung chuyển CTR liên khu vực.
- Tính toán quy mô và phân bố hợp lý các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phục vụ các đô thị, Khu công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn. Đồng thời lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Đề xuất hệ thống quản lý, cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Đề xuất kế hoạch, lộ trình và xác định nguồn lực thực hiện điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 nhằm đạt được những mục tiêu BVMT của tỉnh.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Về chất thải rắn nguy hại:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế, làng nghề phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 85% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ 100% các nhà sản xuất thiết bị điện tử phải thiết lập và công bố các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo quy định của pháp luật.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom.
+ Sử dụng 80% túi xách, bao gói thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
+ 90% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất.
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
+ 80% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phần compost để sử dụng tại chỗ.
+ 95% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất; phấn đấu 100% các bãi chôn lấp chất thải tự phát không thuộc quy hoạch phải được xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%.
- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 80% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng các công nghệ phù hợp.
+ 80% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 80% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 80% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
+ 100% các bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ và được xử lý theo quy định của pháp luật.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Giữ vững các mục tiêu đã đạt yêu cầu, điều chỉnh một số các chỉ tiêu như sau:
- Về chất thải rắn nguy hại:
100% chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn sinh hoạt đô thị:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng tái chế, tái sử dụng, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom.
+ Sử dụng 100% túi xách, bao gói thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi nilon khó phân hủy.
+ 100% các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đất;
+ Việc đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lập sau xử lý không quá 15%.
- Về chất thải rắn sinh hoạt nông thôn:
90% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phần compost để sử dụng tại chỗ.
- Về chất thải rắn công nghiệp thông thường:
+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
+ 90% tổng lượng tro, xỉ, thạch cao phát sinh từ các nhà máy điện, nhà máy hóa chất, phân bón được tái chế, tái sử dụng và xử lý làm nguyên liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, san lấp,... đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Về chất thải rắn đặc thù khác:
+ 100% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế làm phân compost, biogas và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
+ 90% các phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
4. Dự báo tổng lượng chất thải rắn phát thải
- Tổng lượng CTR toàn tỉnh phát thải bình quân hằng ngày năm 2025 là: 1.169,20 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 771,53 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 100,04 T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 295,20 T/ngày.
+ CTR y tế: 2,43 T/ngày.
- Tổng lượng CTR toàn tỉnh phát thải bình quân hằng ngày năm 2030 là: 1.427,42 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 1.045,0 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 161,44 T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 217,0 T/ngày.
+ CTR y tế: 3,98 T/ngày.
5. Quy hoạch hệ thống phân loại, phương thức thu gom, vận chuyển CTR.
5.1. Phân loại tại nguồn:
- Phân loại CTR sinh hoạt:
+ Giai đoạn 2018-2025: Thực hiện phân loại CTR tại nguồn cho thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, huyện Quảng Trạch và đầu tư trang thiết bị phục vụ phân loại tại nguồn.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phân loại CTR tại nguồn cho các huyện Tuyên Hóa, huyện Minh Hóa và đầu tư trang thiết bị phục vụ phân loại tại nguồn.
- Phân loại CTR công nghiệp:
+ Giai đoạn 2018-2025: Phân loại CTR tại các nhà máy đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, các điểm tập kết của Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) đang hoạt động, tại khu xử lý CTR tập trung trong các KCN, CCN.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phân loại tại tất cả các nhà máy, tăng cường khả năng trao đổi CTR có khả năng tái chế, phân loại tại một số điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR trong các KCN, CCN.
- Phân loại CTR y tế: Thực hiện phân loại CTR y tế ở 100% các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
5.2. Phương thức thu gom, vận chuyển xử lý CTR sinh hoạt
5.2.1. Phương thức thu gom, vận chuyển:
- Ở đô thị (thị trấn, thị xã, thành phố): Thu gom bằng thủ công và xe đẩy tay hằng ngày đến địa điểm tập kết. Vận chuyển cơ giới đến khu xử lý tập trung của khu vực.
- Ở khu vực nông thôn: Thu gom bằng thủ công và xe đẩy tay hằng ngày hoặc cách ngày đến địa điểm tập kết là điểm trung chuyển của thôn, bản (mỗi thôn, bản có một điểm trung chuyển CTR sinh hoạt trung gian do địa phương quy hoạch và quản lý). Định kỳ hằng ngày hoặc cách ngày (tùy theo lượng rác thải) sẽ được vận chuyển bằng cơ giới về các khu xử lý tập trung của khu vực.
5.2.2. Mô hình thu gom, vận chuyển:
- Hộ gia đình, các tổ chức tự tổ chức thu gom CTR sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất...của hộ gia đình, các tổ chức để đúng nơi quy định (tại các thùng rác công cộng, các điểm tập kết, điểm trung chuyển rác). Đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển sẽ thu gom vào xe chuyên dụng để vận chuyển đến nới xử lý theo quy định.
- UBND các huyện, thị xã tổ chức lại Ban Quản lý các công trình công cộng để tổ chức thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt tại các đô thị, các xã trên địa bàn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.
- Tại thành phố Đồng Hới: Công ty cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình là đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.
5.2.3. Phạm vi thu gom:
- CTR sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đôn và một phân của huyện Quảng Trạch được thu gom và vận chuyển đến Nhà máy phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ (sau đây gọi là Nhà máy xử lý rác thải) tại xã Lý Trạch. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do các địa phương đảm nhận (Các địa phương giao cho Ban Quản lý các công trình công cộng huyện, thành lập các Hợp tác xã thu gom hoặc có thể hợp đồng với công ty về môi trường có đủ năng lực để thực hiện); Nhà máy xử lý rác thải tiếp nhận rác thải tại trạm cân của Nhà máy để xử lý.
- CTR sinh hoạt tại Khu kinh tế Hòn La, một phần CTR sinh hoạt của huyện Quảng Trạch và huyện Tuyên Hóa được thu gom, vận chuyển đến Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiên và xã Quảng Lưu huyện Quảng Trạch.
- CTR sinh hoạt tại các huyện Tuyên Hóa và huyện Minh Hóa được thu gom, vận chuyển đến các khu xử lý tập trung của địa phương theo quy hoạch.
- Ở các vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có điều kiện thu gom và xử lý tập trung như: Hương Hóa, Thanh Hóa, Lâm Hóa, Ngư Hóa, Cao Quảng huyện Tuyên Hóa; Tấn Trạch huyện Bố Trạch; Trường Sơn, Trường Xuân huyện Quảng Ninh; Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy huyện Lệ Thủy thì các hộ gia đình, đơn vị phải tự thu gom và xử lý theo biện pháp đơn giản là đốt, chôn lấp.
5.3. Phương thức thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp:
- Chất thải rắn công nghiệp sau khi được phân loại tại cơ sở sản xuất được thu gom về các bãi tập kết của các khu CN, cụm Tiểu thủ công nghiệp và từ đó định kỳ (tùy theo số lượng, tính chất của CTR) để thu gom, vận chuyển về các khu xử lý tập trung của khu vực. Việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của KCN, CCN. Đối với các cơ sở sản xuất đơn lẻ thi phân loại, thu gom theo quy định quản lý của chính quyền địa phương.
- Phân vùng thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp thông thường thực hiện như đối với CTR sinh hoạt, cơ sở sản xuất năm ở địa bàn nào thi thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường của khu vực đó.
- Phân vùng thu gom, vận chuyển và xử lý đối với CTR công nghiệp nguy hại (trừ chất phóng xạ) như sau:
+ Các cụm tiểu thủ công nghiệp của huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và Khu Kinh tế Cha lo: vận chuyển và xử lý tại Khu xử lý CTR huyện Minh Hóa - xã Hồng Hóa (đốt và chôn lấp).
+ Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La I, Hòn La II; Các Cụm TTCN huyện Quảng Trạch; các cụm TTCN huyện Bố Trạch: Sơn Trạch, Troóc, Phú Định, Nam Trạch, Đại Trạch, Hòa Trạch, Thanh Trạch, thị trấn Hoàn Lão: vận chuyển và xử lý tại Khu xử lý CTR huyện Quảng Trạch - xã Quảng Lưu (đốt).
+ Các Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới, Lý Trạch; các cụm TTCN của thành phố Đồng Hới; Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy: vận chuyển và xử lý tại Khu xử lý CTR huyện Quảng Ninh - xã Vĩnh Ninh (đốt).
- Các chất phóng xạ và dụng cụ thiết bị liên quan đến chất phóng xạ được vận chuyển và xử lý ở các cơ sở ngoại tỉnh. Việc bảo quản, vận chuyển phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về an toàn bức xạ.
5.4. Phương thức thu gom, vận chuyển CTR y tế:
- Chất thải rắn thông thường: vận chuyển và xử lý tại các khu xử lý CTR của khu vực như chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn nguy hại (hóa chất độc hại, chất lây nhiễm) trừ chất phóng xạ: thu gom và vận chuyển tới lò đốt chất thải y tế. Tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện trở lên đều có xây dựng lò đốt y tế, đảm nhiệm đốt CTR y tế cho toàn khu vực. Đối với các bệnh viện đa khoa đã được đầu tư thêm hệ thống xử lý rác thải bằng công nghệ hấp thì sẽ sử dụng cả 2 công nghệ xử lý (đốt và hấp ướt).
5.5. Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng:
Công trình xây dựng thuộc khu vực nào thì thu gom, vận chuyển và xử lý tại khu vực đó theo phân vùng quy hoạch. Tại các địa phương đều bố trí các bãi chôn lấp hoặc xây dựng các nhà máy phân loại và tái chế CTR xây dựng. Đối với CTR xây dựng co lẫn đất cần phải được tận dụng lại để san đắp mặt bằng tại các khu vực phù hợp. Đối với các loại như cát, gạch, đá, bê tông vỡ... cần tận dụng để sản xuất gạch Block, hạn chế tối đa khối lượng chôn lấp CTR xây dựng làm quá tải Bãi chôn lấp.
6. Quy hoạch các điểm tập kết hoặc trung chuyển CTR: Việc xây dựng các điểm tập kết hoặc điểm trung chuyển CTR được thực hiện như sau:
- Đối với khu vực đô thị, khu công nghiệp và các điểm dân cư tập trung việc bố trí xây dựng các điểm tập kết hoặc điểm trung chuyển CTR được thực hiện theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, trên cơ sở có sự thống nhất của chính quyền địa phương và cụm dân cư trong khu vực.
- Đối với các xã vùng nông thôn việc bố trí xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển rác theo từng thôn trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới, ý kiến thống nhất của chính quyền địa phương và cụm dân cư trong khu vực.
7. Lựa chọn công nghệ xử lý CTR: Việc xử lý CTR trên địa bàn tỉnh sẽ được thực hiện bằng cách phối hợp sử dụng các loại hình công nghệ xử lý CTR như sau:
- Công nghệ chế biến CTR thành phần hữu cơ, sản xuất khí ga phát điện, phân loại thu hồi các thành phần có khả năng tái chế (Nhà máy phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ).
- Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và đốt: áp dụng tại các khu xử lý CTR sinh hoạt cho các đô thị và vùng nông thôn miền núi (huyện Tuyên Hóa; huyện Minh Hóa và các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn toàn tỉnh).
- Công nghệ hấp ướt và đốt CTR nguy hại y tế được dùng tại các bệnh viện đa khoa và các cơ sở y tế trong tỉnh. Công nghệ đốt CTR công nghiệp nguy hại được áp dụng cho Nhà máy xây dựng mới tại khu xử lý xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh.
8. Quy hoạch các khu xử lý Chất thải rắn
8.1. Quy hoạch các khu xử lý CTR sinh hoạt:
- Xây dựng 02 khu liên hợp xử lý CTR, gồm: Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Lý Trạch (huyện Bố Trạch) với đầy đủ công nghệ: Nhà máy phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh; Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến và xã Quảng Lưu huyện Quảng Trạch với đầy đủ công nghệ: Xây dựng nhà máy chế biến phân hữu cơ, tai che CTR, chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
- Nâng cấp, mở rộng 02 khu xử lý CTR, gồm: Khu xử lý CTR tại xã Hồng Hóa, huyện Minh Hóa và Khu xử lý CTR tại thị trấn Đồng Lê với công nghệ chôn lấp CTR hợp vệ sinh và lò đốt CTR.
- Nâng cấp, mở rộng Khu xử lý CTR tại Bãi Dinh với công nghệ chôn lấp CTR hợp vệ sinh và lò đốt CTR.
- Xây dựng mới Khu xử lý CTR Thượng Trạch với công nghệ lò đốt để xử lý CTR sinh hoạt cho đô thị Lâm Trường - Cà Ròong trong tương lai.
- Do điều kiện về khoảng cách địa lý và địa hình khó khăn nên sẽ xây dựng các lò đốt CTR cho các xã sau: Hương Hóa, Thanh Hóa, Lâm Hóa, Ngư Hoa, Cao Quảng huyện Tuyên Hóa; Tân Trạch huyện Bố Trạch; Trường Sơn, Trường Xuân huyện Quảng Ninh; Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy huyện Lệ Thủy.
- Khoang vùng, tiến tới đóng cửa các khu xử lý, các bãi chôn lấp và các lò đốt rác hiện có không phù hợp với quy hoạch.
8.2. Quy hoạch khu xử lý CTR xây dựng:
- Xây dựng nhà máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Lộc Ninh thành phố Đồng Hới, quy mô đất khoảng 7,0 ha. Công suất xử lý đạt khoảng 40 tấn/ngày. Phạm vi thu gom và xử lý CTR xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
- Xây dựng nhà máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Quảng Tiến xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch, quy mô đất khoảng 6,0 ha. Công suất xử lý đạt khoảng 30 tấn/ngày. Phạm vi thu gom và xử lý CTR xây dựng trên địa bàn thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch và đô thị Tiến Hóa.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Tây Trạch, huyện Bố Trạch, quy mô đất khoảng 2,5 ha. Công suất xử lý đạt 15 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn Nông trường Việt Trung.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Phúc Trạch, huyện Bố Trạch, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt 10 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ đô thị Phong Nha, đô thị Phúc Trạch và các cụm dân cư tập trang lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt 10 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Quán Hàu, đô thị Áng Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Mai Thủy, huyện Lệ Thủy, quy mô đất khoảng 4,0 ha. Công suất xử lý đạt 15 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Kiến Giang mở rộng và thị trấn Nông trường Lệ Ninh.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Hồng Hóa, huyện Minh Hóa, quy mô đất khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt 5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Quy Đạt và các cụm dân cư tập trung lân cận.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa, quy mô đất khoảng 1,5 ha. Công suất xử lý đạt 2,5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ Khu kinh tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiên.
- Xây dựng bãi chôn lấp CTR xây dựng tại thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa. Quy mô đạt khoảng 2,0 ha. Công suất xử lý đạt 5 tấn/ngày. Phạm vi thu gom CTR xây dựng toàn bộ thị trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa.
Toàn bộ các bãi chôn lấp CTR xây dựng sẽ kết hợp để đổ bùn thải, hàng năm được nạo vét và dự kiến sẽ tái sử dụng để đổ đất tại các vực trồng cây phục vụ sản xuất hoặc khu vực công viên cây xanh trong đô thị.
8.3. Quy hoạch khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại: Xây dựng mới các Khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại bằng công nghệ đốt như sau:
- Tại khu xử lý rác thải huyện Minh Hóa (xã Hồng Hóa): Công suất 10T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Trạch (xã Quảng Lưu): công suất 20T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Ninh (xã Vĩnh Ninh): Công suất 30T/ngày.
8.4. Quy hoạch khu xử lý CTR y tế:
Duy trì và vận hành các khu xử lý CTR nguy hại tại các bệnh viện hiện có: Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba, Bệnh viện Đa khoa thành phố Đồng Hới, Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh, Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy, Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa và Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa. Đưa vào sử dụng hệ thống xử lý rác thải bằng công nghệ hấp ướt đã được xây dựng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy và Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch.
(Chi tiết các khu xử lý CTR có Phụ lục 1 kèm theo)
9.1. Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách: Chủ yếu đầu tư xây dựng hệ thống cơ chế chính sách; khung biểu giá thu gom và xử lý CTR; đào tạo, nâng cao năng lực quản lý; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; vốn đối ứng cho các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR; tăng cường năng lực thu gom, mua sắm thiết bị vận chuyển CTR, đầu tư xây dựng điểm tập kết CTR.
- Vốn ngoài ngân sách: Đầu tư qua các chương trình, dự án; vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR; vốn doanh nghiệp (xã hội hóa).v.v...
9.2. Nhu cầu nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng xử lý CTR toàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là khoảng 1.894,4 ty đồng (đến năm 2025 là 930,5 tỷ đồng và định hướng đến năm 2030 là 963,9 tỷ đồng), trong đó:
- Đến năm 2025, vốn ngân sách đầu tư xây dựng xử lý CTR là khoảng 10 tỷ đồng (trung bình hàng năm khoảng 1,4 tỷ đồng) và vốn ngoài ngân sách khoảng 920,5 tỷ đồng (trung bình hàng hàng năm khoảng 131,5 tỷ đồng).
- Đến năm 2030, vốn ngân sách đầu tư xây dựng xử lý CTR là khoảng 7 tỷ đồng (trung bình hàng năm khoảng 1,4 tỷ đồng) và vốn ngoài ngân sách khoảng 956,9 tỷ đồng (trung bình hàng hàng năm khoảng 191,38 tỷ đồng).
10.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn:
- Ban hành các quy định và chính sách khuyến khích việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, đặc biệt là giảm thiểu việc sử dụng túi nilon và tái chế chất thải hữu cơ.
- Hoàn thiện các quy định, cơ chế về phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Hướng tới năm 2025 đảm bảo thu hồi chi phí thu gom, vận chuyển và có bù đắp một phần cho chi phí xử lý chất thải rắn trong những năm tiếp theo.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
- Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động tái chế và các hướng dẫn thực hiện.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy mạnh phân loại chất thải rắn tại nguồn, theo hướng: Từng đô thị, KCN, làng nghề cần xây dựng chương trình phân loại CTR tại nguồn; khuyến khích các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất thực hiện việc phân loại tại nguồn; khen thưởng đối với các hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại.
- Xây dựng các quy định về quản lý đối với từng loại hình sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.
- Ban hành quy chế quản lý chất thải xây dựng; quản lý bùn bể phốt.
- Xây dựng quy định chế độ báo cáo định kỳ về quản lý chất thải rắn và các chỉ tiêu báo cáo.
- Xây dựng quy định về quan trắc dữ liệu chất thải rắn.
- Ban hành các quy định về khen thưởng và xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Ban hành quy chế và các văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn cho từng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và từng loại hình làng nghề điển hình.
- Quy định về trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành liên quan, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, xã về quản lý chất thải rắn.
- Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn giữa cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
10.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn:
- Xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường hoc, cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh, khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ rác bừa bãi...
- Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về quản lý CTR và bảo vệ môi trường. Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về trách nhiệm phân loại, thu gom, xử lý CTR của toàn xã hội.
- Đưa giáo dục môi trường vào các cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.
- Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chất thải rắn.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn vào nội dung đào tạo, tập huấn quản lý doanh nghiệp, quản lý Nhà nước (ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng các quy định...).
- Thực hiện các hoạt động thí điểm, các sáng kiến giúp quản lý chất thải rắn tốt hơn.
10.3. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn:
- Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn bao gồm các biện pháp như tư nhân hóa và huy động sự tham gia của cộng đồng.
- Thực hiện tư nhân hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả như: Giảm chi phí quản lý CTR; xóa bỏ dần cơ chế bao cấp (Nhà nước cấp kinh phí và bù lỗ cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR), tránh độc quyền, tránh khép kín trong quản lý CTR; mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến những khu vực có điều kiện khó khăn (ngõ hẻm chật, xa đường phố), các cụm dân cư nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR do có thể đặt hàng hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có chất lượng phục vụ tốt hơn. Việc tư nhân hóa có thể thực hiện qua nhiều hình thức qua các tổ chức kinh tế như hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần...), hoặc các tổ lao động trong các thôn xóm.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR bằng cách nâng cao nhận thức cộng đồng để người dân tự nguyện tham gia phân loại CTR tại hộ gia đình, đổ thải đúng địa điểm, đúng giờ, giữ gìn vệ sinh môi trường nơi cư trú, nơi công cộng, đóng phí rác thải đầy đủ, ủng hộ các dự án xử lý CTR ở địa phương... Đề cao vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
10.4. Huy động nguồn lực thực hiện:
- Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn: Ngân sách Nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường, các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước...
- Tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn ODA, hay từ việc bán khí thải áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn theo cơ chế sạch hơn (Nghị định thư Kyoto)...
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ các cấp.
10.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chất thải rắn:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế quản lý chất thải rắn; có chế tài thưởng phạt rõ ràng với những cơ sở thực hiện tốt và những cơ sở thực hiện chưa tốt việc quản lý chất thải rắn.
- Kiên quyết xử lý các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, quy chế, quy tắc vệ sinh đô thị.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thị xã thực hiện các nhiệm vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch; điều phối việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch; hướng dẫn, chỉ đạo và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải ran; tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng các điểm trung chuyển, các khu xử lý chất thải rắn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Lập kế hoạch, chương trình, danh mục dự án đầu tư xử lý CTR để bố trí vốn từ các nguồn vốn ngân sách, ODA, vốn huy động khác theo thứ tự ưu tiên; tổng hợp tình hình quản lý CTR, tình hình triển khai đầu tư xây dựng các công trình xử lý CTR trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thị xã và các bên liên quan thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại chất thải rắn tại nguồn; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên toàn tỉnh; hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường về chất thải rắn, các hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn; theo dõi, giám sát tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên toàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong việc điều phối, thực hiện các nội dung của quy hoạch và tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phân bổ vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về quản lý tổng hợp chất thải rắn của tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài chính, phí trong lĩnh vực CTR; các cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý CTR tại địa phương, đặc biệt hỗ trợ và khuyến khích các dự án đầu tư xử lý, tái sử dụng, tái sinh, tái chế CTR.
- Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu chuyển giao, chủ trì thẩm định các công nghệ xử lý cho các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc quản lý chất thải rắn công nghiệp.
- Sở Y tế xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp các lò đốt rác y tế đạt tiêu chuẩn quy định; thực hiện giám sát việc quản lý CTR tại các cơ sở y tế.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn và làng nghề.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản lý tổng hợp chất thải rắn nói riêng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai các nội dung giáo dục về môi trường và quản lý chất thải rắn.
- Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm quản lý tổng hợp về chất thải rắn thuộc địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc quyền quản lý.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan trong việc thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ...); bố trí nguồn vốn từ ngân sách và tìm kiếm các nguồn vốn khác để thực hiện việc lập quy hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng các khu xử lý rác; tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản lý tông hợp chất thải rắn nói
riêng.
- Các tổ chức tham gia quản lý chất thải rắn có trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2738/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện; phối hợp với Sở Xây dựng trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Ban quản lý Khu Kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH XỬ LÝ CTR TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3126/UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Địa phương/Khu xử lý CTR | Địa điểm | Quy mô (ha) | Công suất xử lý (tấn/ngày) | Công nghệ xử lý | Phạm vi phục vụ | Ghi chú |
I | Thành phố Đồng Hới | ||||||
1 | Khu liên hợp xử lý CTR xã Lý Trạch | 48,7 |
| ||||
1.1 | KXL chôn lấp CTR sinh hoạt | Xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch | 17,7 | 250,0 | Là khu xử lý CTR chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng | Địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch | Giữ nguyên bãi chôn lấp hiện có |
1.2 | Nhà máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt | 31,0 | 350,0 | Xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh | Địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch | Nâng cấp và mở rộng Nhà máy hiện có | |
2 | Nhà máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng. | Xã Lộc Ninh, thành phố Đồng Hới | 7,0 | 40,0 | Phân loại và tái chế, chôn lấp | Thành phố Đồng Hới | Bãi chôn lấp hiện có. Xây dựng mới nhà máy |
II | Huyện Bố Trạch | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR đô thị Cà Roòng | Xã Thượng Trạch | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Đô thị Cà Roòng (Xã Thượng Trạch) | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Tân Trạch | Xã Tân Trạch | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Tân Trạch | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Tây Trạch | 2,5 | 15,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn NT Việt Trung và cụm dân cư tập trung lân cận | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Phúc Trạch | 2,0 | 10,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Đô thị Phong Nha, đô thị Phúc Trạch và các cụm dân cư tập trung lân cận | Xây dựng mới |
III | Huyện Quảng Ninh | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Xuân | Xã Trường Xuân | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Trường Xuân | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Sơn | Xã Trường Sơn | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Trường Sơn | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Mai Thủy | 2,0 | 10,0 | Chôn lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Quán Hàu, đô thị Áng Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận. | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Lò đốt CTR công nghiệp nguy hại | Xã Vĩnh Ninh | 2,0 | 30,0 | Công nghệ đốt | Các Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hói, Bắc Đồng Hói, Lý Trạch; các cụm TTCN của Thành phố Đồng Hới; Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy | Xây dựng mới |
IV | Huyện Lệ Thủy | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngân Thủy | Xã Ngân thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Ngân Thủy | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Thủy | Xã Lâm thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Lâm Thủy | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Kim Thủy | Xã Kim thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Kim Thủy | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Mai Thủy | 4,0 | 15,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Kiến Giang mở rộng và thị trấn Nông trường Lệ Ninh | Xây dựng mới |
V | Huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn | ||||||
1 | Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến và xã Quảng Lưu | 41,0 |
| ||||
1.1 | KXL chôn lấp CTR Quảng Tiến | Xã Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch | 35,0 | 200,0 | Là khu xử lý chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng | Huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa | Nâng cấp bãi chôn lấp hiện có |
1.2 | Nhà máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt | 6,0 | 160,0 | Xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh |
| Xây dựng mới | |
2 | Xây dựng nhà máy phân loại và tái chế CTRXD | Xã Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch | 6,0 | 30,0 | Phân loại và tái chế, chôn lấp | Thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại |
| 2,0 | 20,0 | Công nghệ đốt | Khu Kinh tế Hòn la, thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa và vùng lân cận | Xây dựng mới |
VI | Huyện Minh Hóa | ||||||
1 | KXLCTR huyện Minh Hóa | Xã Hồng Hoá | 12,0 | 40,00 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Huyện Minh Hóa | Nâng cấp, mở rộng bãi chôn lấp hiện có |
Xây dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại | 1,0 | 10,00 | Công nghệ đốt | Khu Kinh tế Cha lo và các cụm tiểu thủ công nghiệp của huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa | Xây dựng mới | ||
2 | KXL CTR Cha Lo - Bãi Dinh | Xã Dân Hóa | 7,0 | 20,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Đô thị Cha Lo - Bãi Dinh và đô thị Hóa Tiến | Nâng cấp bãi hiện có |
3 | Xây dựng lò đốt rác đô thị | Công nghệ đốt | |||||
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Hồng Hoá | 1,5 | 2,5 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Quy Đạt và các cụm dân cư tập trung lân cận. | Xây dựng mới |
5 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Dân Hóa | 1,5 | 2,5 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Toàn bộ Khu kinh tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiến. | Xây dựng mới |
VII | Huyện Tuyên Hóa | ||||||
1 | KXL CTR huyện Tuyên Hóa | TT Đồng Lê | 12,0 | 40,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Huyện Tuyên Hóa | Nâng cấp, mở rộng bãi chôn lấp hiện có |
Xây dựng lò đốt sinh hoạt | Công nghệ đốt | Xây dựng mới | |||||
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Hóa | Xã Lâm Hóa | 2,0 | 20,0 | Công nghệ đốt | Xã Lâm Hóa | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng lò đốt CTR xã Hương Hóa | Xã Hương Hóa | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Hương Hóa | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Cao Quảng | Xã Cao Quảng | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Cao Quảng | Xây dựng mới |
5 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngư Hóa | Xã Ngư Hóa | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Ngư Hóa | Xây dựng mới |
6 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | thị trấn Đồng Lê | 2,0 | 5,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa | Xây dựng mới |
QUY HOẠCH XỬ LÝ CTR TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3126/UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Địa phương/Khu xử lý CTR | Địa điểm | Quy mô (ha) | Công suất xử lý (tấn/ngày) | Công nghệ xử lý | Phạm vi phục vụ | Ghi chú |
I | Thành phố Đồng Hới | ||||||
1 | Khu liên hợp xử lý CTR xã Lý Trạch | 48,7 |
| ||||
1.1 | KXL chôn lấp CTR sinh hoạt | Xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch | 17,7 | 250,0 | Là khu xử lý CTR chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng | Địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch | Giữ nguyên bãi chôn lấp hiện có |
1.2 | Nhà máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt | 31,0 | 350,0 | Xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh | Địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, thị xã Ba Đồn và một phần các xã thuộc huyện Quảng Trạch | Nâng cấp và mở rộng Nhà máy hiện có | |
2 | Nhà máy phân loại và tái chế chất thải rắn xây dựng kết hợp bãi chôn lấp CTR xây dựng. | Xã Lộc Ninh, thành phố Đồng Hới | 7,0 | 40,0 | Phân loại và tái chế, chôn lấp | Thành phố Đồng Hới | Bãi chôn lấp hiện có. Xây dựng mới nhà máy |
II | Huyện Bố Trạch | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR đô thị Cà Roòng | Xã Thượng Trạch | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Đô thị Cà Roòng (Xã Thượng Trạch) | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Tân Trạch | Xã Tân Trạch | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Tân Trạch | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Tây Trạch | 2,5 | 15,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn NT Việt Trung và cụm dân cư tập trung lân cận | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Phúc Trạch | 2,0 | 10,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Đô thị Phong Nha, đô thị Phúc Trạch và các cụm dân cư tập trung lân cận | Xây dựng mới |
III | Huyện Quảng Ninh | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Xuân | Xã Trường Xuân | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Trường Xuân | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Trường Sơn | Xã Trường Sơn | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Trường Sơn | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Mai Thủy | 2,0 | 10,0 | Chôn lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Quán Hàu, đô thị Áng Sơn và các cụm dân cư tập trung lân cận. | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Lò đốt CTR công nghiệp nguy hại | Xã Vĩnh Ninh | 2,0 | 30,0 | Công nghệ đốt | Các Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới, Lý Trạch; các cụm TTCN của Thành phố Đồng Hới; Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy | Xây dựng mới |
IV | Huyện Lệ Thủy | ||||||
1 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngân Thủy | Xã Ngân thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Ngân Thủy | Xây dựng mới |
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Thủy | Xã Lâm thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Lâm Thủy | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Kim Thủy | Xã Kim thủy | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Kim Thủy | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Mai Thủy | 4,0 | 15,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Kiến Giang mở rông và thị trấn Nông trường Lệ Ninh | Xây dựng mới |
V | Huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn | ||||||
1 | Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Quảng Tiến và xã Quảng Lưu | 41,0 |
| ||||
1.1 | KXL chôn lấp CTR Quảng Tiến | Xã Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch | 35,0 | 200,0 | Là khu xử lý chôn lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt không thể tái sử dụng | Huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa | Nâng cấp bãi chôn lấp hiện có |
1.2 | Nhà máy phân loại và xử lý CTR sinh hoạt | 6,0 | 160,0 | Xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ, chôn lấp CTR hợp vệ sinh | Xây dựng mới | ||
2 | Xây dựng nhà máy phân loại và tái chế CTRXD | Xã Quảng Tiến, Quảng Lưu huyện Quảng Trạch | 6,0 | 30,0 | Phân loại và tái chế, chôn lấp | Thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế Hòn La, đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại | 2,0 | 20,0 | Công nghệ đốt | Khu Kinh tế Hòn la, thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, Đô thị Tiến Hóa huyện Tuyên Hóa và vùng lân cận | Xây dựng mới | |
VI | Huyện Minh Hóa | ||||||
1 | KXLCTR huyện Minh Hóa | Xã Hồng Hoá | 12,0 | 40,00 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Huyện Minh Hóa | Nâng cấp, mỏ rộng bãi chôn lấp hiện có |
Xây dựng mới lò đốt CTR công nghiệp nguy hại | 1,0 | 10,00 | Công nghệ đốt | Khu Kinh tế Cha lo và các cụm tiểu thủ công nghiệp của huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa | Xây dựng mới | ||
2 | KXL CTR Cha Lo Bãi Dinh | Xã Dân Hóa | 7,0 | 20,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Đô thị Cha Lo - Bãi Dinh và đô thị Hóa Tiến | Nâng cấp bãi hiện có |
3 | Xây dựng lò đốt rác đô thị | Công nghệ đốt | |||||
4 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Hồng Hoá | 1,5 | 2,5 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Quy Đạt và các cụm dân cư tập trung lân cận. | Xây dựng mới |
5 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | Xã Dân Hóa | 1,5 | 2,5 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Toàn bộ Khu kinh tế Cha Lo và đô thị Hóa Tiến. | Xây dựng mới |
VII | Huyện Tuyên Hóa | ||||||
1 | KXLCTR huyện Tuyên Hóa | TT Đồng Lê | 12,0 | 40,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Huyện Tuyên Hóa | Nâng cấp. mở rộng bãi chôn lấp hiện có |
Xây dựng lò đốt sinh hoạt | Công nghệ đốt | Xây dựng mới | |||||
2 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Lâm Hóa | Xã Lâm Hóa | 2,0 | 20,0 | Công nghệ đốt | Xã Lâm Hóa | Xây dựng mới |
3 | Xây dựng lò đốt CTR xã Hương Hóa | Xã Hương Hóa | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Hương Hóa | Xây dựng mới |
4 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Cao Quảng | Xã Cao Quảng | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Cao Quảng | Xây dựng mới |
5 | Xây dựng lò đốt CTR sinh hoạt xã Ngư Hóa | Xã Ngư Hóa | 1,0 | 5,0 | Công nghệ đốt | Xã Ngư Hóa | Xây dựng mới |
6 | Xây dựng Bãi chôn lấp CTR xây dựng | thị trấn Đồng Lê | 2,0 | 5,0 | Chôn Lấp hợp vệ sinh | Thị trấn Đồng Lê và các cụm dân cư tập trung của huyện Tuyên Hóa | Xây dựng mới |
- 1Quyết định 2738/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 2Quyết định 09/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 12/2019/QĐ-UBND và bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 09/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 12/2019/QĐ-UBND và bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực và hạ tầng kỹ thuật thực hiện quản lý chất thải rắn do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 3126/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết