- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Thương mại 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 8Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 9Luật Bình đẳng giới 2006
- 10Luật quản lý thuế 2006
- 11Luật Cư trú 2006
- 12Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 13Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 14Luật Công đoàn 1990
- 15Bộ luật Lao động 1994
- 16Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 17Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 18Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- 19Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 20Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 21Bộ Luật Hình sự 1999
- 22Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 23Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 24Luật Giao thông đường bộ 2001
- 25Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 26Luật Đất đai 2003
- 27Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 28Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 29Luật Phá sản 2004
- 30Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 31Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 32Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 33Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 34Luật tương trợ tư pháp 2007
- 35Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 17 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 - 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Sở Tư pháp, cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 - 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỂN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 17/6 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Mục tiêu:
Nâng cao sự tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân; phổ biến kịp thời và đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến đời sống nhân dân; tạo bước phát triển mới trong công tác phổ biến pháp luật, đưa công tác phổ biến giáo dục pháp luật hoạt động thường xuyên và liên tục, từng bước xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Yêu cầu:
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chủ động tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các đoàn thể và toàn xã hội.
- Kế thừa kết quả, bảo đảm tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền được đề ra trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007.
- Tiếp tục đa dạng hóa, sử dụng và khai thác có hiệu quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; lựa chọn những nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng và địa bàn. Chú trọng phổ biến các quy định pháp luật cụ thể, liên quan trực tiếp đến cán bộ và nhân dân.
- Phổ biến có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương kết hợp với các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp, xét xử lưu động, tiếp xúc cử tri; tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục văn hóa truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thực hiện đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; thực hiện các phong trào quần chúng nhân dân ở cơ sở.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT:
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo từ 95% cán bộ, công chức, viên chức trở lên nắm vững những quy định của pháp luật.
Thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác về chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động quản lý.
Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật và vận dụng pháp luật trong thực thi công vụ, góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước.
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
Tập trung phổ biến các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước như: Pháp lệnh Cán bộ, công chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các văn bản pháp luật về kinh tế, hành chính, lao động, hội nhập kinh tế quốc tế, chế độ công vụ, quy chế công chức, trách nhiệm kỷ luật. Đặc biệt chú ý các đối tượng:
- Đối với cán bộ, công chức các cơ quan tư pháp, cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan quản lý văn hóa - xã hội: tập trung chủ yếu triển khai các văn bản chuyên ngành, các quy định về trình tự, thủ tục, quy tắc khi thực thi công vụ; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, quy chế tiếp công dân; quy định pháp luật về quyền tự do dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công chức theo từng ngành, nghề. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước có liên quan.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý kinh tế: tập trung phổ biến pháp luật có liên quan như: Bộ luật Dân sự; Bộ luật Lao động; Luật Đầu tư; Luật Thương mại; Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý thuế; Luật Phá sản; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Thuế thu nhập cá nhân và các quy định pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế (WTO, APEC…).
- Đối với chính quyền cơ sở tập trung phổ biến những văn bản có liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân như: Luật Đất đai; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Bình đẳng giới; Luật Nghĩa vụ quân sự; pháp luật về lao động, dân sự, hôn nhân và gia đình, thuế, quy chế tiếp công dân, quy chế dân chủ ở cơ sở...
c) Hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Tổ chức lớp tập huấn báo cáo viên theo từng chuyên đề, chú trọng các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên, cán bộ pháp chế, cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền của các cơ quan.
- Biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật như tài liệu hỏi đáp, tờ rơi, những điều cần biết, sổ tay... phát hành đến các ngành, các cấp, các đoàn thể và địa phương.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, kiểm tra kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật; kỹ năng hòa giải cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức nhất là ở cơ sở.
- Nâng cao chất lượng và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật, trang bị đầu sách đầy đủ và thường xuyên, xem tủ sách pháp luật là công cụ để trang bị kiến thức pháp luật tốt nhất cho cán bộ, công chức, viên chức tự nghiên cứu và tìm hiểu.
- Cập nhật văn bản thường xuyên thông tin trên website của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật với việc giáo dục chính trị tư tưởng, phong trào thi đua, thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo từ 90% nhân dân trong tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và văn bản chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo địa bàn và đối tượng khác nhau. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, kịp thời đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân, từ đó để người dân thông suốt và thực hiện tốt quy định pháp luật, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
Phổ biến có hệ thống và đa dạng dưới nhiều hình thức những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các chính sách, chế độ mà người dân được hưởng, quyền giám sát, quyền tham gia quản lý nhà nước, các văn bản quy định về dân sự, kinh tế, lao động, y tế, hình sự, khiếu nại - tố cáo, hôn nhân và gia đình, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội, vệ sinh môi trường, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…
- Đối với nhân dân ở nông thôn: tiếp tục chú trọng phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, nghĩa vụ nộp các loại thuế, phí và lệ phí, bảo vệ các công trình giao thông, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuế, chuyển quyền sử dụng đất, vấn đề bồi thường thiệt hại và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, nghĩa vụ quân sự, các giao dịch dân sự, kết hôn, khiếu nại - tố cáo, khai sinh, khai tử, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bình đẳng giới, quy chế dân chủ…
- Đối với nhân dân thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các thị trấn: thường xuyên phổ biến pháp luật về kinh doanh; xây dựng; quản lý đô thị; quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất; vệ sinh môi trường; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu; công chứng, lệ phí trước bạ, thuế…
c) Biện pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
- Phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, vai trò của các tổ chức đoàn thể, xã hội để từ đó có sự chỉ đạo và phối hợp phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền pháp luật;
- Thường xuyên tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật, cung cấp tài liệu đầy đủ và kịp thời cho đội ngũ tham gia công tác tuyên truyền. Chú trọng việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến những văn bản luật có liên quan trực tiếp đến người dân và tuyên truyền đến tận cơ sở.
- Kiện toàn và phát huy vai trò của hoạt động hòa giải ở cơ sở trong tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đến người dân, đảm bảo mỗi khu phố, ấp phải có ít nhất 01 Tổ hòa giải.
- Phát triển mạnh các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giải đáp pháp luật trên sóng phát thanh truyền hình, báo chí, thư gửi qua đường bưu điện.
- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Thi hành án và hoạt động thực thi công vụ của cơ quan quản lý thị trường, thanh tra, thuế, chính quyền cơ sở, trật tự an toàn giao thông…
- Xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho từng đối tượng. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức.
- Tổ chức cuộc điều tra thăm dò dư luận xã hội để thu thập những thông tin phản ánh của nhân dân về hiệu quả thực thi pháp luật, nhu cầu thông tin và nguyện vọng của nhân dân.
- Cải tiến nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng, nội dung chuyên mục: “ Pháp luật với đời sống” trên sóng truyền hình; chuyên mục “ trả lời pháp luật” trên sóng phát thanh. Tăng cường sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh ở cơ sở trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nắm vững những nội dung cơ bản của pháp luật, đặc biệt là các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực an ninh, quốc phòng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, chống âm mưu diễn biến hòa bình, phòng ngừa vi phạm pháp luật, kỷ luật công tác, giúp cán bộ, chiến sĩ tuyên truyền pháp luật trong nhân dân.
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
Tập trung triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, an ninh, quốc phòng; các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn về an toàn giao thông, hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, khiếu nại - tố cáo, phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã hội, trật tự xã hội, các văn bản liên quan vấn đề hội nhập.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an: cần nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến công tác, đặc biệt là những văn bản chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn như Bộ luật Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Giao thông đường bộ; Luật Hôn nhân và gia đình; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; các trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thanh tra; điều tra; khiếu nại, tố cáo; tiếp công dân; xuất nhập cảnh…
Riêng đối với công an xã, phường, thị trấn cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến công tác như trình tự, thủ tục thanh tra, điều tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, hộ khẩu, các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, trật tự an toàn xã hội, giao thông và các văn bản liên quan đến địa bàn công tác…
- Đối với cán bộ chiến sĩ trong quân đội và quốc phòng:
Đối với cán bộ quản lý, chỉ huy và chiến sĩ, cần nắm vững quy định về Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Nghĩa vụ quân sự; các văn bản liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng; văn bản pháp luật về hình sự, dân sự, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, giao thông, phòng cháy, chữa cháy…
Đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên cần phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự; Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Pháp lệnh Dự bị động viên và các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội…
c) Biện pháp, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật:
- Củng cố, tăng cường lực lượng Báo cáo viên pháp luật của Công an và Quân đội. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, cung cấp tài liệu đảm bảo cho báo cáo viên thực hiện tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục duy trì và tăng thời lượng, tăng hình ảnh sinh động, tăng trang viết chuyên mục pháp luật về “An ninh trật tự”, “An toàn giao thông 24h”, “Quốc phòng toàn dân” trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Ấp Bắc và các bản tin nội bộ của ngành.
- Biên soạn và cung cấp tài liệu phổ biến liên quan đến cán bộ chiến sĩ đơn vị cơ sở.
- Phổ biến pháp luật kết hợp với các phong trào thi đua, văn hóa, văn nghệ, cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong thanh, thiếu niên:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo 95% thanh, thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; được trang bị kiến thức pháp luật cơ bản, phổ thông, cần thiết phù hợp với từng lứa tuổi; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, trách nhiệm của công dân đồng thời tạo điều kiện để thanh thiếu niên thực hiện tốt quy định của pháp luật.
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
Cần phổ biến những kiến thức pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống, học tập của thanh thiếu niên, giáo dục các quyền cơ bản và nghĩa vụ trong phạm vi gia đình, vấn đề bảo vệ trật tự xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông… tùy từng đối tượng cần tập trung phổ biến, giáo dục những nội dung pháp luật cụ thể:
- Đối với thiếu niên: cần phổ biến pháp luật về quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ học tập, khai sinh, nghĩa vụ và bổn phận trong gia đình, như: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Quốc tịch; các quy định pháp luật về an toàn giao thông, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường…
- Đối với thanh niên: cần phổ biến các quy định của pháp luật về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc, phòng chống các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, những quy định pháp luật về lao động, việc làm, đầu tư, hôn nhân gia đình…
c) Biện pháp, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật:
- Thực hiện nghiêm túc, nâng cao chất lượng chương trình giáo dục pháp luật chính khóa. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan pháp luật địa phương tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa.
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức và hỗ trợ điều kiện, công cụ dạy và học môn giáo dục công dân bao gồm sách, tài liệu tham khảo, đĩa hình…
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong nhà trường, các cuộc thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi môn giáo dục công dân.
- Xây dựng và hoàn thiện tủ sách pháp luật trong nhà trường, đảm bảo trang bị đủ đầu sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo và phương tiện phục vụ dạy và học pháp luật trong nhà trường.
- Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội thanh niên tình nguyện tham gia tuyên truyền pháp luật trong và ngoài tỉnh.
- Củng cố và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật trong các trường phổ thông trung học, trung học cơ sở và tại địa bàn dân cư. Thường xuyên tổ chức các hình thức giao lưu văn hóa, văn nghệ lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên. Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật trong thanh, thiếu niên với hình thức phong phú, thu hút thanh thiếu niên tham gia.
5. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo 95% chủ doanh nghiệp, người quản lý (người sử dụng lao động) được phổ biến các quy định liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp và 70% trở lên người lao động trong các doanh nghiệp nắm được những quy định cơ bản của pháp luật, đặc biệt là những nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến lĩnh vực dân sự, lao động, kinh tế, sản xuất kinh doanh, thuế, quy chế dân chủ…
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
Tùy từng đối tượng cụ thể, cần tập trung phổ biến những nội dung sau:
- Đối với người sử dụng lao động: tập trung phổ biến các quy định pháp luật về lao động, trình tự thủ tục về thành lập và quản lý doanh nghiệp, quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư, thuế, công đoàn, các văn bản hội nhập kinh tế quốc tế, Hiệp định thương mại, xuất nhập khẩu, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, phá sản doanh nghiệp…
- Đối với người lao động: cần phổ biến chuyên sâu nội dung quy định pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, an toàn giao thông, phòng, chống các tệ nạn xã hội, quy chế dân chủ, cụ thể như Bộ luật Lao động; Bộ luật Dân sự; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Công đoàn; Luật Đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; Luật Giao thông đường bộ; Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm; quy chế dân chủ trong doanh nghiệp…
- Đối với cán bộ Công đoàn: tập trung phổ biến Luật Công đoàn; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Lao động; những văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, đình công…
c) Biện pháp, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật:
- Củng cố và trang bị đầu sách đầy đủ, khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật tại các doanh nghiệp. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu pháp luật trong doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của cán bộ công đoàn, cán bộ đoàn thanh niên trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật theo chuyên đề và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác công đoàn trong các doanh nghiệp.
- Biên soạn và phát hành đến người lao động tài liệu phổ biến pháp luật với nội dung ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với người lao động như tờ rơi, tờ gấp, tài liệu hỏi đáp…
- Tiếp tục duy trì và phát huy các chuyên mục, diễn đàn trao đổi thông tin về chính sách, pháp luật trên Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm trực tiếp giữa doanh nghiệp, người lao động với đội ngũ tư vấn pháp luật để giúp người lao động nâng cao hiểu biết pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Yêu cầu:
Đảm bảo cho người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài nắm bắt được những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền nhân thân, quốc tịch, đầu tư, kinh tế, thương mại; các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam được tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Nội dung pháp luật cần phổ biến:
- Đối với người nước ngoài ở Việt Nam: cần tập trung phổ biến Luật Cư trú; Luật Quốc tịch; quyền và nghĩa vụ của công dân; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự; Luật Tương trợ tư pháp; Luật Đầu tư; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Đất đai và những văn bản pháp luật trên lĩnh vực an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, hợp tác quốc tế…
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: chú trọng phổ biến Luật Quốc tịch; những văn bản pháp luật về khuyến khích đầu tư; xuất khẩu lao động; các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam với các nước; Luật Tương trợ tư pháp… và những văn bản pháp luật liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài.
c) Biện pháp, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật:
- Phát huy vai trò của đội ngũ phóng viên, biên tập viên pháp luật trong các cơ quan báo chí để đảm bảo thông tin tuyên truyền chính xác và kịp thời những chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật: cung cấp thông tin pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, giải đáp pháp luật trực tuyến trên mạng Internet, truyền hình.
- Cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu để tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài ở Việt Nam trao đổi những thông tin, nội dung cơ bản của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp (Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh):
- Chủ trì xây dựng và phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy triển khai thực hiện kế hoạch: củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước;
- Căn cứ Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình ban hành Luật, Pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và yêu cầu thực tế địa phương, xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm, quý của tỉnh. Đồng thời chịu trách nhiệm phối hợp thường xuyên trong việc tuyên truyền pháp luật với các ngành, các cấp.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp cấp tỉnh củng cố tổ chức và hoạt động Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, huyện và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở các ngành, các cấp, nhất là ở cơ sở. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và cán bộ làm công tác tuyên truyền.
- Xây dựng kế hoạch để triển khai, tập huấn nội dung các Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng.
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành, các thành viên của Hội đồng phối hợp cấp tỉnh triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả Chương trình; Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lên Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành xây dựng chi tiết các kế hoạch trọng tâm của Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Là thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp huyện, xã.
- Phát hành tờ Thông tin pháp luật; biên soạn đề cương tuyên truyền, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong việc thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Tập huấn giới thiệu văn bản pháp luật mới cho lực lượng báo cáo viên, để lực lượng này tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến tận cơ sở, thực hiện tốt Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân. Tổ chức thí điểm hàng quý hoặc hàng tháng “Ngày phổ biến văn bản” pháp luật cho cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong các doanh nghiệp và nhân dân thông qua sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, tổ an ninh công nhân, sinh hoạt chuyên đề của cơ quan, đơn vị từ tỉnh, huyện, xã, ấp (khu phố). Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền theo hướng người được tuyên truyền nghe, nhìn, thấy, nói và làm.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp và trường học. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương thực hiện việc luân chuyển sách pháp luật giữa các điểm bưu điện văn hóa xã với thư viện xã, tủ sách pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như làm phong phú về chủng loại, sát hợp về nội dung theo yêu cầu của nhân dân.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua cổ động trực quan, chỉ đạo đội thông tin lưu động, các Trung tâm Văn hóa - thông tin xây dựng nội dung chương trình văn nghệ, các cuộc thi để phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa thông tin ở xã, phường, thị trấn.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
- Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học, trình độ đào tạo. Phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp các tài liệu hướng dẫn học môn giáo dục công dân, pháp luật theo phương châm kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Củng cố và nâng cao về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân trong các trường phổ thông, các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, giảng viên pháp luật trường đại học trong tỉnh.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên, giảng viên pháp luật, giáo dục công dân.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc học môn giáo dục công dân, pháp luật trong nhà trường; việc thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật tại các trường trung học.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh... tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho giáo viên, học sinh, sinh viên; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi môn giáo dục công dân, pháp luật.
d) Các cơ quan thông tin đại chúng:
- Củng cố, xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, cộng tác viên pháp luật của các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương. Phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, cung cấp thông tin, văn bản pháp luật mới ban hành cho đội ngũ phóng viên, cộng tác viên. Đồng thời bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh- Truyền hình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh duy trì chuyên mục pháp luật với cuộc sống, chủ động tìm nguồn tài trợ để làm phong phú hơn chuyên mục, tăng sự hấp dẫn cho người nghe, người xem, phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp luật riêng của Đài.
- Đề nghị Báo Ấp Bắc xây dựng chuyên trang kiến thức pháp luật cho công nhân và người lao động.
- Tuyên truyền biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Xây dựng, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp và các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh Tiền Giang, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý đã được Chương trình phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng và phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Nông dân tỉnh Tiền Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và nông dân trong tỉnh.
g) Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch ngân sách của tỉnh đảm bảo yêu cầu chi đầy đủ, phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành, Cục thuế tỉnh kịp thời tổ chức phổ biến rộng rãi các văn bản pháp luật chuyên ngành về tài chính, tiền tệ, thuế và thu chi ngân sách.
h) Sở Tài Nguyên và Môi trường:
- Xây dựng hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý đã được Chương trình phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Hội Nông dân thực hiện có hiệu quả kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai.
k) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lực lượng vũ trang với nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù của từng ngành. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật trong lực lượng Công an và Quân sự. Công an tỉnh có kế hoạch tuyên truyền tất cả các văn bản pháp luật có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam bằng các hình thức phù hợp.
l) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân phương pháp, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua hoạt động xét xử, thi hành án.
m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Luật gia, Hội Nông dân) phối hợp với ngành Tư pháp, các ngành, các cấp và chỉ đạo cấp dưới có kế hoạch phối hợp tổ chức, triển khai tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có kế hoạch tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong tỉnh và người sử dụng lao động, người lao động, các quy định liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động.
- Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho lực lượng thanh, thiếu niên trong tỉnh.
- Hội Nông dân tỉnh Tiền Giang phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch cụ thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo 95% người dân được tuyên truyền pháp luật.
n) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
- Trên cơ sở Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật 2008 - 2012 này và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc địa bàn quản lý.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
- Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các chương trình, dự án khác liên quan trên cùng địa bàn.
- Củng cố, kiện toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện, xã trong đó cán bộ tư pháp làm nòng cốt.
o) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có kế hoạch hướng dẫn hệ thống tuyên giáo và báo cáo viên, tuyên truyền viên thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo yêu cầu: công tác phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Thời gian thực hiện chương trình:
a) Năm 2008: các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình. Các sở, ngành được giao chủ trì kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Từ năm 2009 - 2012: triển khai các nội dung của Chương trình và các kế hoạch trọng tâm của Chương trình.
Năm 2010 tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của Chương trình.
c) Năm 2012: tổng kết đánh giá kết quả và báo cáo việc thực hiện Chương trình, rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.
3. Tổ chức thực hiện:
Trên đây là Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các ngành, các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình căn cứ nội dung Chương trình này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn, từng thời gian phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương mình; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh và Sở Tư pháp (Thường trực Hội đồng) có trách nhiệm theo dõi và có văn bản hướng dẫn việc thực hiện Chương trình này, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 120/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Chỉ thị 08/2007/CT-UBND tăng cường triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Thương mại 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 8Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 9Luật Bình đẳng giới 2006
- 10Luật quản lý thuế 2006
- 11Luật Cư trú 2006
- 12Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 13Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 14Luật Công đoàn 1990
- 15Bộ luật Lao động 1994
- 16Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 17Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 18Luật Quốc tịch Việt Nam 1998
- 19Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 20Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 21Bộ Luật Hình sự 1999
- 22Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 23Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 24Luật Giao thông đường bộ 2001
- 25Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 26Luật Đất đai 2003
- 27Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 28Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 29Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 30Luật Phá sản 2004
- 31Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 32Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 33Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 34Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 35Luật tương trợ tư pháp 2007
- 36Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 37Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 38Quyết định 120/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 39Chỉ thị 08/2007/CT-UBND tăng cường triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 40Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 25/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực