Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DUƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/2005/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT THUỘC DIỆN HUY ĐỘNG BỔ SUNG CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC CỦA QUÂN ĐỘI NĂM 2006

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30/12/1981, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21/12/1990, ngày 22/06/1994 và ngày 14/6/2005; Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 09/9/1996;

Căn cứ Quyết định số: 183/HĐBT ngày 02/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng. Nghị định số : 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999 và Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09/11/2001 của Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tất cả nam, nữ công dân ở lứa tuổi theo quy định dưới đây đều phải đến trụ sở Ban chỉ huỷ quân sự xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú) để đăng ký nghĩa vụ quân sự năm 2006.

1- Đối với nam công dân: từ dưới 17 tuổi đến hết 45 tuổi (tức sinh năm 1989 dấn năm 1961 ).

2- Đối với nữ công dân : Từ đó 18 tuổi đến hết 40 tuổi (tức sinh năm 1988 đến năm 1966) có ngành nghề chuyên môn kỹ thuật cần cho quân đội theo Quyết định số 183/HĐBT ngày 02 tháng 11 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

3- Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự được phân ra như sau :

- Công dân sẵn sàng nhập ngũ : Nam công dân từ đủ 17 tuổi và từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (tức sinh năm 1989 và từ năm 1988 đến năm 1981) chưa qua phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân (Công dân nữ có chuyên môn cần cho quân đội).

- Quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2.

4- Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp danh sách nam, nữ công dân ở lứa tuổi theo quy định tại khoản 1,2 của điều 1 quyết định này cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn nắm chắc nguồn để tiến hành đăng ký.

Điều 2.

1- Các loại phương tiện sau đây thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và của cá nhân (trừ phương tiện kỹ thuật trong biên chế của các đơn vị vũ trang nhân dân, phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) đều phải có trách nhiệm đăng ký lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã nơi cư trú:

a- Phương tiện vận tải cơ giới đường bộ và phương tiện chuyên dùng đường bộ.

b- Phương tiện vận tải cơ giới đường thủy và phương tiện chuyên dùng đường thủy.

c- Phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng.

d- Phương tiện xây dựng cầu đường, xây dựng công trình.

đ- Phương tiện xếp dỡ hàng hóa.

e- Phương tiện thông tin liên lạc.

g- Phương tiện, thiết bị, vật tư y tế.

h- Phương tiện, máy, thiết bị khác.

2- Về chủng loại đăng ký cụ thể, căn cứ theo phụ lục danh mục phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội ban hành kèm theo Nghi định: 168/NĐ-CP ngày 29/11/1999 của Chính Phủ.

Điều 3.

1- Thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự và đăng ký phương tiện kỹ thuật được tổ chức theo hai cấp:

* Đăng ký ở xã, phường, thị trấn do Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn phụ trách: thời gian từ ngày 01/01/2006 đến ngày 10/01/2006.

* Đăng ký ở huyện, thị xã do Ban Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã phụ trách: thời gian từ ngày 01/04/20ọ6 đến ngày 10/04/2006.

2- Cơ quan quân sự các cấp phối hợp với thành viên Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban ngành, đoàn thể, báo, đài để tuyên truyền vận động thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và phương tiện kỹ thuật theo đúng thời gian quy định.

Điều 4.

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổng hợp kết quả đăng ký báo cáo cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trước ngày 20/04/2006.

Bộ chỉ huy quân sự tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này và tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 tháng 04 năm 2006.

Điều 5. Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn