Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2482/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ PHÒNG, TRỪ BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ VÀ BỆNH LÙN SỌC ĐEN HẠI LÚA; MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP VỀ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Căn cứ Quyết định số: 142/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Căn cứ Quyết định số: 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Căn cứ Thông tư số: 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Căn cứ Thông tư số: 53/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa;

Căn cứ Thông tư số: 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 776/STC-TCHCSN ngày 22 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:

1. Mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa:

a) Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu huỷ gia súc, gia cầm (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu huỷ); phun hoá chất khử trùng tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch theo mức: 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.

b) Hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu huỷ diện tích lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa theo mức: 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.

c) Riêng chi tuyên truyền, chỉ đạo tổ chức thực hiện phòng, trừ dập dịch và chi hỗ trợ gạo cứu đói cho các hộ dân bị thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: giao UBND huyện, thị xã (địa bàn xảy ra dịch bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa) có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể về đối tượng, mức chi, thời gian hỗ trợ đảm bảo phù hợp với mức độ dịch bệnh và yêu cầu công tác phòng, trừ dập dịch.

2. Hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:

2.1. Hỗ trợ đối với diện tích cây trồng:

a) Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm:

- Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha;

- Diện tích gieo cấy lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 750.000 đồng/ha;

- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha;

- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.

b) Thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha lúa phải tiêu huỷ.

2.2. Hỗ trợ đối với vật nuôi:

a) Thiệt hại do thiên tai: cứ thiệt hại 1 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được hỗ trợ kinh phí để mua 1 con giống khôi phục sản xuất với mức sau:

- Gia cầm hỗ trợ 15.000 đồng/con giống;

- Lợn hỗ trợ 500.000 đồng/con giống;

- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 2.000.000 đồng/con giống;

- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ 1.000.000 đồng/con giống.

b) Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm (gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu huỷ) với mức tương đương 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn.

- Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai.

- Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).

3. Hỗ trợ đối với nuôi trồng thuỷ sản, hải sản:

a) Diện tích nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30%-70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha.

b) Lồng, bè nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30%-70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/100m3 lồng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể trách nhiệm của các đối tượng tham gia xác nhận thiệt hại; hướng dẫn việc xác định mức độ thiệt hại cụ thể đối với từng loại diện tích cây trồng, vật nuôi và diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản.

- Thực hiện thẩm định mức độ thiệt hại diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản và số lượng vật nuôi thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh của các huyện, thị xã; tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ tính toán nhu cầu kinh phí.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định nhu cầu kinh phí để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh theo quy định.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thống kê thiệt hại, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện xác định chính xác mức độ thiệt hại để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ; thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, không để thất thoát, xảy ra tiêu cực; công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại, mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số: 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn xác định mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất để quyết định hỗ trợ kinh phí cho từng xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời đúng chính sách, chế độ.

- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, thị trấn đảm bảo đúng chính sách, chế độ theo quy định tại Quyết định này.

- Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh: UBND các huyện, thị xã tổng hợp diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản và số lượng vật nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất theo quy định tại Quyết định này (Chi tiết theo từng loại thiên tai, dịch bệnh) báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Các nội dung không quy định cụ thể tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại: Quyết định: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số: 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số: 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thông tư số: 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Thông tư số: 53/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; Thông tư số: 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

Điều 3. Hiệu lực thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Các mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 23/8/2011.

3. Quyết định này thay thế các Quyết định sau đây: Quyết định số: 1906/QĐ-UBND ngày 08/10/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số: 590/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí