Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND | Phú Yên, ngày 24 tháng 09 năm 2015 |
Thực hiện Quyết định số 2027/QĐ-BNN-BVTV ngày 02/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Đẩy mạnh áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2015-2020; UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh Phú Yên, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
Giảm thiểu thiệt hại do sinh vật gây hại cây trồng; giảm chi phí sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất cây trồng; giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất nhất là thuốc bảo vệ thực vật đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường và an toàn thực phẩm; góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành trồng trọt từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Trên 80% số xã sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có đội ngũ nông dân nòng cốt được trang bị kiến thức, kỹ năng thành thạo về IPM;
- Trên 70% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp hiểu biết và áp dụng IPM;
- Trên 70% diện tích gieo trồng các cây trồng chính được áp dụng IPM;
- Đối với cây lúa: Có 80% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm trên 50%, lượng phân đạm giảm trên 10%, lượng giống giảm trên 30%, lượng nước tưới giảm trên 20%; phát thải khí nhà kính giảm trên 20% và tăng hiệu quả sản xuất trên 10%.
- Đối với cây rau: có 70% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm trên 50%, lượng phân đạm giảm trên 20%, lượng giống giảm trên 20% và tăng hiệu quả sản xuất trên 30%.
- Đối với cây công nghiệp: có 85% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 80% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm trên 50% và tăng hiệu quả sản xuất trên 15%.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động cộng đồng áp dụng IPM trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên…), các cơ quan thông tin đại chúng.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ kế hoạch tuyên truyền, bao gồm: In ấn tờ rơi, pano - appich, bản tin, câu chuyện truyền thanh, băng đĩa hình…; xây dựng điểm trình diễn “Không dùng thuốc trừ sâu sớm, giảm đạm, giảm mật độ”, tuyên truyền trên truyền hình, báo, đài phát thanh, truyền thanh.
- Phổ biến rộng rãi tới người sản xuất qua hệ thống thông tin đại chúng các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật IPM (3 giảm 3 tăng; 1 phải 5 giảm; rau an toàn; thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - GAP; hệ thống thâm canh lúa cải tiến - SRI,…).
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng về nguy cơ do hóa chất bảo vệ thực vật gây ra đối với sứa khỏe con người và môi trường sinh thái.
- Xây dựng, duy trì trang Web về IPM để quản lý và phổ biến kiến thức IPM đến người sản xuất.
2. Xây dựng quy trình và các định mức kinh tế-kỹ thuật.
- Xây dựng quy trình áp dụng các nguyên tắc IPM cho từng cây trồng; bao gồm các biện pháp từ chọn giống, làm đất, thời vụ, bón phân, chăm sóc, phòng trừ dịch hại, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch,…
- Xây dựng quy trình thâm canh cây trồng bền vững; trong đó có lồng ghép các kỹ thuật IPM (trồng cây che bóng, che phủ đất, sử dụng chế phẩm sinh học phân giải nhanh tàn dư cây trồng, kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học đối kháng, kết hợp sử dụng phân vi sinh, phân hữu cơ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, luân canh cây trồng…)
- Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật tổ chức các lớp huấn luyện nông dân (Farmer Field School - FFS) về IPM, xây dựng mô hình tổ chức cộng đồng ứng dụng IPM trên cánh đồng lớn đối với mỗi loại cây trồng, thực nghiệm đồng ruộng do nông dân thực hiện, hội nghị đầu bờ…
3. Xây dựng mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý dịch hại bền vững, giảm thiểu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Đối với cây lúa: Xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững nhằm giảm sử dụng hóa chất, giảm nước tưới, giảm phát thải khí nhà kính, tăng khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu; luân canh cây trồng, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát sâu hại, xử lý nguồn rơm rạ để cải tạo đất, sử dụng giống chống chịu.
- Đối với cây rau: Xây dựng mô hình áp dụng các quy trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ, phân vi sinh, thuốc thảo mộc, pheromone, bẫy, bả diệt sâu hại…giảm sử dụng hóa chất.
- Đối với nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả: xây dựng mô hình áp dụng quản lý dịch hại có nguồn gốc trong đất bằng biện pháp sinh thái để thúc đẩy phát triển hệ sinh vật có ích trong đất như: hạn chế sử dụng hóa chất; tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát dịch hại xử lý nguồn rơm rạ để cải tạo đất, sử dụng giống chống chịu, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu trong giai đoạn lúa dưới 40 ngày sau sạ; xen canh cây che bóng, che phủ đất.
4. Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà.
- Mở rộng áp dụng phương pháp “Nông dân huấn luyện nông dân” với các chủ đề về IPM, thâm canh cây trồng bền vững, giảm thiểu nguy cơ do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật…
- Tuyên truyền kết quả mô hình IPM tới cộng đồng thôn, bản, xã thông qua việc tổ chức hội nghị đầu bờ, hệ thống truyền thanh xã và lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ, diễn đàn nông dân…
- Mở rộng ứng dụng IPM trên các đối tượng cây trồng tại các xã, gắn với xây dựng cánh đồng lớn trên cơ sở phát huy tối đa nguồn lực của người sản xuất, ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua lồng ghép các chương trình/ dự án tại địa phương.
1. Về tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của người dân.
- Xây dựng Qui chế phối hợp giữa ngành Nông nghiệp với Mặt trận và các tổ chức đoàn thể: Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh, ...
- Phối hợp với các cơ quan thông tin: Báo Phú Yên, VTV Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên (PTP); các hệ thống phát thanh cấp huyện và truyền thanh cấp xã để tuyên truyền về IPM rộng rãi đến nông dân.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để đẩy nhanh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức IPM đến người sản xuất (xây dựng trang web, internet, phát thanh, truyền hình,…).
2. Về khoa học công nghệ.
- Định hướng công tác nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao, ứng dụng các loại giống cây trồng chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi vùng sản xuất nhằm giảm sự gây hại của sâu bệnh, bảo vệ sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tác nhân sinh học phòng trừ dịch hại, phân bón vi sinh, vi sinh đối kháng…trong quản lý dịch hại nhằm giảm thiểu sử dụng hóa chất nông nghiệp, các kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo vệ thực vật.
- Hiện đại hóa hệ thống điều tra phát hiện, dự tính dự báo, giám sát dịch hại, giám sát phòng trừ nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin phục vụ công tác quản lý dịch hại.
3. Về phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, huyện, “Giảng viên chính” thông qua các khóa đào tạo giảng viên (TOT) để họ có thể tổ chức lớp FFS cho nông dân. Xây dựng các chỉ số giám sát, đánh giá các hoạt động đào tạo giảng viên “TOT”, huấn luyện nông dân “FFS”, xây dựng mô hình áp dụng IPM.
- Nâng cao kỹ năng, kỹ thuật cho nhân viên bảo vệ thực vật cấp xã, khuyến nông viên cơ sở và đội ngũ nông dân nòng cốt về IPM thông qua các lớp học hiện trường và thực nghiệm trên đồng ruộng; tạo điều kiện để lực lượng này phát huy vai trò hướng dẫn, giúp đỡ cộng đồng thực hiện các hoạt động IPM.
- Phối hợp, lồng ghép thực hiện Đề án phát triển chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) với các chương trình, đề án khác như: Chương trình “Xây dựng cánh đồng lớn”; Chương trình mục tiêu quốc gia về “Xây dựng nông thôn mới”; Đề án giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo; Ðề án tái cơ cấu ngành thủy lợi; Chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009. Trên cơ sở các đề án ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện.
- Tranh thủ khai thác, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ của trung ương, bao gồm cung cấp tài chính, chuyển giao công nghệ mới.
- Tham gia các hoạt động phối hợp, liên kết với các tổ chức, trường đại học và viện nghiên cứu về chương trình IPM.
4. Về cơ chế chính sách.
- Tổ chức vận dụng và thực hiện tốt các chính sách đã ban hành, như: Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012; chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009...
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng và duy trì đội ngũ nông dân nòng cốt, hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ IPM ở cấp xã, hoặc kết hợp với các câu lạc bộ khuyến nông;
- Khuyến khích sử dụng rộng rãi các tác nhân sinh học;
- Hỗ trợ xây dựng, biên soạn tài liệu huấn luyện, tập huấn IPM;
- Hỗ trợ hoạt động nông dân huấn luyện nông dân; nông dân nòng cốt thực nghiệm đồng ruộng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phổ biến, hướng dẫn nông dân khác áp dụng;
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình ứng dụng IPM trên diện rộng ở các thôn, bản, ấp.
5. Tăng cường sự quản lý của chính quyền cơ sở.
- Tăng cường vai trò của chính quyền xã về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống, phân bón...
- Tạo điều kiện cho các hoạt động của Tổ dịch vụ Bảo vệ thực vật, các Câu lạc bộ IPM…
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và khuyến khích nông dân áp dụng chương trình IPM.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
TT | Nội dung hoạt động | Số lượng | Thời gian | Cơ quan chủ trì |
| Nội dung 1: Thông tin tuyên truyền |
|
|
|
1 | Ký Qui chế phối hợp với các đoàn thể và cơ quan thông tấn |
| Quý I/2016 | Sở NN-PTNT và các đoàn thể, Báo PY, PTP,VTV… |
2 | Xây dựng website về IPM và tờ tin chuyên đề IPM. | 02 | Quý II/2016 | Sở TT-TT |
3 | In ấn tài liệu tuyên truyền |
| Quý II/2016 | Sở NN-PTNT |
4 | Xây dựng các phóng sự, câu chuyện truyền thanh. |
| Quý II/2016
| VTV, PTP |
5 | Duy trì các chuyên mục IPM trên báo, đài phát thanh và truyền hình. |
| 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
6 | Tổ chức Hội thi IPM cấp huyện, tỉnh | 50 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
7 | Tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các huyện. | 45 |
| Sở NN-PTNT |
| Nội dung 2: Xây dựng quy trình và các định mức kinh tế-kỹ thuật |
|
|
|
8 | Xây dựng qui trình IPM cho từng loại cây trồng chính. | 05 | Năm 2016 | Sở NN-PTNT |
9 | Xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật các lớp huấn luyện nông dân về IPM cho từng loại cây trồng chính. | 05 | Năm 2016 | Sở NN-PTNT |
| Nội dung 3: Xây dựng nguồn nhân lực |
|
|
|
10 | Mở các khóa đào tạo hướng dẫn viên IPM (TOT) cho từng loại cây trồng chính. | 10 | 2016-2018 | Sở NN-PTNT |
11 | Mở lớp huấn luyện nông dân về IPM lúa. | 150 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
12 | Mở lớp huấn luyện nông dân về IPM cây rau, cây khóm. | 50 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
13 | Mở lớp huấn luyện nông dân về IPM mía. | 50 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
14 | Mở lớp huấn luyện nông dân về IPM sắn. | 50 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
| Nội dung 4: Xây dựng các mô hình trình diễn |
|
|
|
15 | Mô hình IPM lúa. | 300 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
16 | Mô hình IPM cây rau, cây khóm. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
17 | Mô hình IPM mía. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
18 | Mô hình IPM sắn. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
| Nội dung 5: Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà |
|
|
|
19 | Mở các lớp nông dân huấn luyện nông dân về IPM lúa. | 300 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
20 | Mở các lớp nông dân huấn luyện nông dân về IPM rau, cây khóm. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
21 | Mở các lớp nông dân huấn luyện nông dân về IPM mía. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
22 | Mở các lớp nông dân huấn luyện nông dân về IPM sắn. | 100 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
23 | Tổ chức Câu lạc bộ IPM. | 70 | 2016-2020 | Sở NN-PTNT |
V. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Căn cứ xây dựng kinh phí thực hiện.
1.1. Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
1.2. Quyết định số 751/2011/QĐ-UBND, ngày 11/5/2011 của UBND tỉnh Phú Yên V/v ban hành Quy định nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
1.3. Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 18/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên V/v Quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
1.4. Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên V/v Sửa đổi một số Quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
1.5. Thông tư số 51/2008/TT-BTC, ngày 16 tháng 06 năm 2008 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
1.6. Quyết định số 526/QĐ-BNN-TC ngày 03/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT V/v Quy định nội dung và mức hỗ trợ tập huấn đào tạo khuyến nông khuyến ngư;
1.7. Quyết định số 1402/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh Phú Yên V/v Quy định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Tổng hợp các hoạt động và nhu cầu kinh phí.
TT | Nội dung hoạt động | Số tiền | Nguồn kinh phí |
1 | Nội dung 1: Thông tin tuyên truyền | 200.000 | - Sở NN-PTNT (Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông-KN) |
2 | Nội dung 2: Xây dựng quy trình và các định mức kinh tế-kỹ thuật. | 50.000 | - Sở NN-PTNT (Chi cục BVTV) |
3 | Nội dung 3: Xây dựng nguồn nhân lực. | 6.000.000 | - Sở NN-PTNT (Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông-KN) |
4 | Nội dung 4: Xây dựng các mô hình trình diễn. | 2.500.000 | - Sở NN-PTNT (Trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư) - UBND các huyện, TX, TP. |
5 | Nội dung 5: Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà. | 3.000.000 | -UBND các huyện, TX, TP. |
| Tổng cộng | 11.750.000 |
|
Bằng chữ: Mười một tỷ, bảy trăm năm mươi triệu đồng.
3. Phân kỳ nhu cầu kinh phí theo từng năm.
TT | Nội dung | Kinh phí (1.000đ) | Chia ra theo từng năm | ||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||
1 | Thông tin tuyên truyền | 200.000 | 50.000 | 50.000 | 40.000 | 30.000 | 30.000 |
2 | Xây dựng quy trình và các định mức kinh tế- kỹ thuật. | 50.000 | 50.000 | - | - | - | - |
3 | Xây dựng nguồn nhân lực. | 6.000.000 | 1.000.000 | 1.500.000 | 1.500.000 | 1.000.000 | 1.000.000 |
4 | Xây dựng các mô hình trình diễn. | 2.500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 | 500.000 |
5 | Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà (kinh phí UBND các huyện, Tx, Tp. | 3.000.000 | - | 500.000 | 1.000.000 | 1.000.000 | 500.000 |
| Tổng cộng | 11.750.000 | 1.600.000 | 2.550.000 | 3.040.000 | 2.530.000 | 2.030.000 |
4. Phân bố kinh phí theo cấp ngân sách.
TT | Nội dung | Kinh phí (1.000đ) | Tỷ lệ theo từng cấp ngân sách (%) | |||||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||||
Tỉnh | huyện | Tỉnh | huyện | Tỉnh | huyện | Tỉnh | huyện | Tỉnh | huyện | |||
1 | Thông tin tuyên truyền | 200.000 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 |
2 | Xây dựng quy trình và các định mức kinh tế - kỹ thuật. | 50.000 | 100 | 0 | - | - | - | - | - | - | - | - |
3 | Xây dựng nguồn nhân lực. | 6.000.000 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 | 100 | 0 |
4 | Xây dựng các mô hình trình diễn. | 2.500.000 | 80 | 20 | 60 | 40 | 50 | 50 | 40 | 60 | 30 | 70 |
5 | Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà. | 3.000.000 | 50 | 50 | 40 | 60 | 30 | 70 | 20 | 80 | 0 | 100 |
| Tổng cộng | 11.750.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Nguồn kinh phí.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, theo quy định tài chính hiện hành. Ngoài ra, các sở, ban, ngành có liên quan có thể huy động thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ, tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, đồng thời kết hợp với các chương trình khác để việc triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Việc thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; điều phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND Tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ Chi cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan và các huyện, thị xã thành phố để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát thực hiện; báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổ chức tổng kết đánh giá định kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng phương hướng cho năm sau; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ để rút kinh nghiệm và đề xuất kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
2. Các sở, ngành liên quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất nhằm phục vụ cho việc triển khai Kế hoạch.
- Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ cân đối, tham mưu đề xuất UBND Tỉnh bố trí nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
Hằng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo đề xuất cho UBND Tỉnh về dự toán ngân sách chi thường xuyên khối tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án tái cơ cấu, hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, nghiên cứu, rà soát các chính sách về thương mại linh hoạt, hiệu quả, tạo thuận lợi thúc đẩy tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn mình quản lý. Tăng cường phối kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình, chính sách của Tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Quản lý có hiệu quả tình hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn nhằm hướng người tiêu dùng vào các sản phẩm an toàn cho môi trường.
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các HTX - SXNN trên địa bàn quản lý:
+ Tiếp nhận và khuyến cáo nông dân ứng dụng chương trình IPM.
+ Tổ chức nhân rộng các mô hình IPM.
+ Đưa IPM vào Chương trình hành động của từng địa phương.
4. Các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị-xã hội.
Theo chức năng nhiệm vụ, đề nghị các cơ quan đơn vị tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ hội viên thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND Tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHKT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 429/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục, số lượng thuốc bảo vệ thực vật dự trữ phòng chống dịch hại cây trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1232/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 4Quyết định 595/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 2146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 526/QĐ/BNN-TC năm 2009 quy định tạm thời nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 5Quyết định 1402/2007/QĐ-UBND về định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 751/2011/QĐ-UBND về Quy định nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND sửa đổi quy định mức chi công tác phí, tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 9Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Quyết định 429/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục, số lượng thuốc bảo vệ thực vật dự trữ phòng chống dịch hại cây trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1232/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 14Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 15Quyết định 2027/QĐ-BNN-BVTV năm 2015 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2015 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Quyết định 595/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên
- 17Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 18Kế hoạch 2146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 về triển khai Đề án Đẩy mạnh áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 125/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Lê Văn Trúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra