Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2450/QĐ-UBND | An Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI Y HỌC TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1234/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2018 về việc công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Y học tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Y học tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Y học tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HỘI Y HỌC TỈNH AN GIANG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2450 ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Tên tiếng việt: Hội Y học tỉnh An Giang.
2. Tên tiếng nước ngoài: “An Giang Medical Association”.
3. Tên viết tắt tiếng Anh là: AGMA.
4. Biểu tượng:
Hội Y học tỉnh An Giang (gọi tắt là Hội Y học) là tổ chức xã hội nghề nghiệp, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắt tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số; nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền lợi ích của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc xây dựng một nền y tế hiện đại, tiên tiến phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày một toàn diện hơn với chất lượng ngày một cao hơn của nhân dân và một nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Y học có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Trường Cao đẳng Y tế An Giang, 20 Nguyễn Văn Linh, phường Mỹ Phước, Tp Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Hội Y học là thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi trong tỉnh An Giang, trong lĩnh vực y học và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bỉnh đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động
4. Không vì mục đích lợi nhuận
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật vả Điều lệ Hội.
1. Đại diện cho các hội thành viên và hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Y học, hội thành viên và hội viên.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo, sinh hoạt khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức cho hội viên. Phối hợp với các trường, bệnh viện tổ chức các lớp đào tạo chuyên đề cho hội viên.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình, dự án y tế của Hội Y học và các hội thành viên.
5. Thành lập các tổ chức trực thuộc theo các quy định của pháp luật và phù hợp với chức năng của hội y học.
6. Tham gia các tổ chức y tế, y học khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh Quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức y học trong các hội thành viên và các tổ chức có liên quan, củng cố, phát triển tổ chức hội.
3. Điều hòa, phối hợp hoạt động các hội thành viên trong giữ gìn y đức, thực hiện luật pháp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia bồi dưỡng đào tạo nhân lực y tế, nghiên cứu y học để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân và tham gia phổ biến kiến thức y học góp phần nâng cao nhận thức về tự chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
4. Tổ chức các hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội về các vấn đề liên quan đến hoạt động của hội, các hội thành viên và ngành y tế theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành các quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn của hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội thành viên, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức: Là những cá nhân hoạt động trong ngành y trên địa bàn tỉnh, đang tại chức hay đã nghỉ hưu, có trình độ chuyên môn ngành y từ Đại học trở lên, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội thành viên
a. Hội thành viên là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp các thầy thuốc ở mỗi địa phương hoặc trong một chuyên ngành y học nhất định, có tư cách pháp nhân và có điều lệ hoạt động.
b. Hội Y học chuyên khoa, được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ của hội y học, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội y học đều có thể được công nhận là hội thành viên...Việc công nhận hội thành viên do ban chấp hành hội y học quyết định.
c. Hội Y học tỉnh đương nhiên là hội thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam.
d. Hội viên của Hội thành viên là hội viên của Hội Y học tỉnh.
3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
Tổ chức y tế, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế, không có điều kiện hoặc không đủ điều kiện để thành hội viên chính thức, có đóng góp cho sự phát triển của hội y học, tán thành Điều lệ của Hội y học, có đơn xin gia nhập Hội Y học thì được Ban chấp hành Hội Y học xét công nhận là hội viên liên kết, hội viên danh dự.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền tự ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tính của Hội, không được nhân danh Hội trong các hoạt động giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
Cá nhân, tổ chức tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội có thể được công nhận là hội viên.
Thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra hội là do Ban chấp hành Hội quyết định.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội
2. Ban Chấp hành
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng, các ban chuyên môn
6. Các tổ chức thuộc Hội
Điều 13. Đại hội đại biểu Hội Y học
1. Đại hội đại biểu Hội Y học tỉnh là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.
Đại hội thường kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được tổ chức khi có yêu cầu của trên ½ (một phần hai) số hội thành viên, hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban chấp hành Hội Y học. Thành phần, số lượng dự Đại hội đại biểu Hội Y học do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội chỉ được tiến hành khi có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ ( một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Đại hội có nhiệm vụ.
a. Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết, đánh giá hoạt động của nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới.
b. Thảo luận, góp ý kiến báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành khóa
trước và báo cáo tài chính của Hội.
c. Thảo luận, biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội Y học. d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
đ. Thông qua Nghị quyết Đại hội
e. Các nội dung khác
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội tán thành.
b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội Y học
1. Ban Chấp hành Hội Y học do Đại hội đại biểu Hội Y học bầu ra.
a. Ban Chấp hành được cơ cấu như sau: Mỗi hội thành viên được cử 1 (một) đại diện tham gia vào Ban Chấp hành Hội Y học. Những ủy viên Ban Chấp hành này tham gia với tư cách là đại diện cho hội thành viên và có thể thay đổi trong nhiệm kỳ của Hội nếu không còn là đại diện của Hội thành viên; trong trường hợp này, Hội thành viên sẽ đề cử người thay thế và phải được thông qua tại hội nghị Ban Chấp hành tiếp theo của Hội Y học. Ngoài ra, Ban Chấp hành còn một số thành viên do Ban Thường vụ khóa trước giới thiệu là những trí thức tiêu biểu và một số cán bộ chuyên trách công tác hội nhưng chỉ từ 25% - 30% tổng số thành viên đại diện cho các Hội thành viên trong Ban Chấp hành. Chỉ có Hội thành viên và hội viên chính thức của Hội Y học được tham gia ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành.
b. Hội nghị Ban Chấp hành thường kỳ mỗi năm họp một lần. Hội nghị Ban chấp hành bất thường được Chủ tịch Hội Y học triệu tập khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu. Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành biểu quyết khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên đến tham gia hội nghị. Các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành có hiệu lực khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành.
c. Ủy viên Ban chấp hành Hội Y học đương nhiên không còn là ủy viên trong những trường hợp sau:
- Không còn là đại diện của tổ chức thành viên đã cử ra.
- Không còn là cán bộ chuyên trách của văn phòng Hội Y học (kể cả khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình công tác của Đại hội đại biểu, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội Y học giữa hai kỳ Đại hội.
b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành. Ban thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội. Quy chế quản lý, sử dung con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban chấp hành
a. Ban chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b. Ban chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành.
c. Các cuộc họp của Ban chấp hành là hợp lệ khi có ½ (một phần hai) ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định.
d. Các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
* Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên. Số lượng của ủy viên Ban Thường vụ không quá 30% tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Hội nghị Ban Thường vụ định kỳ mỗi 6 (sáu) tháng họp một lần, và chỉ được tiến hành biểu quyết khi có trên ½ ( một phần hai) số ủy viên đến dự họp. Quyết định của Ban Thường vụ có giá trị thi hành khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a. Điều hành công việc thường xuyên của Hội Y học giữa hai kỳ họp thường xuyên của Ban chấp hành.
b. Tùy nhu cầu, Ban Thường vụ giới thiệu thêm ủy viên thường vụ, song không được quá 10% (mười phần trăm) tổng số ủy viên Ban Thường vụ, giới thiệu thêm ủy viên Ban Chấp hành, song không quá 10% (mười phần trăm) số lượng đã được Đại hội biểu quyết, để trình Ban chấp hành kỳ họp gần nhất xem xét quyết định.
c. Quyết định việc thành lập, giải thể, quy định chức năng của văn phòng, các ban chuyên môn, các bộ phận liên quan, các tổ chức trực thuộc Hội Y học theo quy định của pháp luật và trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội Y học.
d. Quyết định danh sách Ban Thường trực.
* Thường trực Hội
1. Thường trực là bộ phận thường trực của Ban Thường vụ, do Ban Thường vụ thành lập. Ban Thường trực gồm các chức danh chủ chốt của Hội Y học: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký. Ban Thường trực tối thiểu 1 (một) tháng họp một lần.
2. Ban Thường trực có nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện quyết dịnh của Ban Thường vụ, giải quyết công việc thường xuyên của Hội y học giữa 2 (hai) kỳ họp của Ban Thường vụ, cụ thể hóa công việc hàng tháng, hàng tuần của Hội Y học.
b. Tùy nhu cầu, xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý và làm việc của văn phòng, các tổ chức trực thuộc của Hội Y học, trực tiếp lãnh đạo, quản lý văn phòng Hội Y học.
c. Chuẩn bị nội dung họp Ban Thường vụ
d. Khi có vấn đề cần giải quyết giữa 2 (hai) kỳ họp Ban Thường vụ thì Ban Thường trực quyết định theo đa số. Trường hợp số biểu quyết của ủy viên thường trực dự họp ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến biểu quyết có Chủ tịch.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
Tổng Thư ký Hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Hội theo chủ trương và kế hoạch đã được Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ đề ra; Quản lý và điều hành các công việc thường xuyên của Hội; Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của Hội và các Tổ chức thành viên, báo cáo thường kỳ cho Chủ tịch, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Trưởng ban kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ. Ban Kiểm tra họp định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, họp bất thường khi có đề nghị của Chủ tịch Hội Y học hoặc Trưởng ban Kiểm tra.
2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra
a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách, sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI Y HỌC
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội Y học
1. Nguồn thu của Hội Y học gồm:
a. Nguồn hội phí do hội thành viên, hội viên của Hội đóng. Mức hội phí do Ban Chấp hành Hội Y học quyết định.
b. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
c. Nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo pháp luật do Hội đem lại.
2. Các khoản chi của Hội Y học gồm:
a. Chi cho các hoạt động của Hội
b. Đóng hội phí cho các tổ chức mà Hội là thành viên
c. Chi hoạt động văn phòng
d. Chi khen thưởng.
Điều 21. Tài sản của Hội Y học
Tài sản của Hội gồm: Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội Y học và các tài sản khác thuộc sở hữu của Hội Y học.
Điều 22. Quản lý tài chính và tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội Y học được quản lý và sử dụng theo quy chế do Ban Thường vụ quy định, phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể, thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội Y học sẽ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Hội thành viên, hội viên và các tổ chức trực thuộc có thành tích xuất sắc trong công tác hội sẽ được Hội khen thưởng, hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Các công dân, tổ chức doanh nghiệp có đóng góp về vật chất tinh thần cho Hội Y học sẽ được Hội Y học xem xét khen thưởng.
1. Hội thành viên, tổ chức trực thuộc Hội Y học và hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì bị thi hành kỷ luật.
2. Ban Thường vụ quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức kỷ luật của Hội Y học.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu của Hội Y học mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Y học tỉnh An Giang nhiệm kỳ II (2018-2023) thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2018 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Y học tỉnh An Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015
- 2Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2014 về Phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2721/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Chống đau thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Nội tiết và Đái tháo đường thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2019 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015
- 6Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2014 về Phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh Bắc Ninh
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 2721/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Chống đau thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Nội tiết và Đái tháo đường thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Tai Mũi Họng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2019 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 2450/QĐ-UBND năm 2018 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Y học tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2450/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra