Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 7 năm 2019 |
CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép thành lập Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 04/TTr-HĐQL ngày 07/6/2019 và đề nghị của Sở Nội vụ Tờ trình số 182/TTr-SNV ngày 17/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ hai của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số:767/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang.
b) Tên viết tắt tiếng Việt: Quỹ WDF Tuyên Quang.
c) Tên tiếng Anh: Tuyen Quang Women Development Support Fund.
d) Tên viết tắt tiếng Anh: Tuyen Quang WDF.
2. Trụ sở làm việc: Tại trụ sở Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Tuyên Quang.
Địa chỉ: Số 65, đường 17/8 phường Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện nguyên tắc tự trang trải về mặt tài chính, tự chi trả các chi phí trong quá trình hoạt động.
3. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn tín dụng để lại của các chương trình, dự án đã bàn giao cho Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận, nhưng phải bảo đảm bền vững về tài chính;
b) Tự nguyện, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận;
đ) Quỹ chịu sự quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Tuyên Quang và các ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
e) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Hoạt động của chương trình tài chính vi mô
a) Tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
b) Nhận tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô. Tổng mức tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không vượt quá 30% tổng vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô.
c) Vay tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Một số hoạt động khác: Nhận ủy thác cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô không vì mục tiêu lợi nhuận; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại; đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm, tư vấn, hỗ trợ, đào tạo đối với khách hàng tài chính vi mô.
đ) Cho vay đối với khách hàng tài chính vi mô. Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng tài chính vi mô không vượt quá 50 triệu đồng Việt Nam.
1. Tổ chức và hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của quỹ.
4. Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ.
5. Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
7. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Tuyên Quang và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
9. Liên hệ, phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các phương án tài trợ, hỗ trợ phù hợp theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của quỹ và quy định của pháp luật.
10. Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.
11. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ.
4. Phụ trách kế toán Quỹ.
5. Ban Kiểm soát Quỹ.
6. Các phòng chức năng, phòng giao dịch, các đơn vị trực thuộc.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 (năm) thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên do Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đề cử và được Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản (hạn mức giá trị của các hợp đồng này do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trong từng thời kỳ);
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;
g) Quyết định thành lập các phòng chức năng, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc của Quỹ;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ.
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của đa số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tán thành.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh kiêm nhiệm được Hội đồng quản lý Quỹ bầu; là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 9. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên. Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên có trình độ đại học một trong các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng hoặc Quản trị kinh doanh.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh hoặc do 01 (một) Phó Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh kiêm nhiệm; là thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, được Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hàng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách, thực hiện đúng Nghị quyết và kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ; có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Giám đốc Quỹ.
2. Tiêu chuẩn Phó Giám đốc Quỹ:
a) Có trình độ đại học một trong các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế.
b) Có kỹ năng làm việc với cộng đồng, đặc biệt là người nghèo; kỹ năng về điều tra xã hội học, thẩm định tín dụng và cho vay.
c) Có ít nhất 01 (một) năm làm việc trong lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Phó Giám đốc quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ về lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Tham mưu xây dựng chiến lược phát triển của Quỹ, đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho từng năm, đôn đốc và kiểm tra thực hiện.
c) Tham mưu cho Giám đốc phê duyệt các khoản vay và nợ tài chính của Quỹ đối với nhà tài trợ; nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác thông tin, kế hoạch và tiêu chí của các nhà tài trợ trong nước và quốc tế, xây dựng và đề xuất các dự án gửi đến các nhà tài trợ theo chiến lược phát triển của Quỹ.
d) Tham mưu và đề xuất với Giám đốc Quỹ các khoản chi tiêu, mua sắm và thanh lý tài sản của Quỹ.
đ) Kiểm tra và đề xuất với Giám đốc Quỹ phê duyệt các báo cáo tài chính của Quỹ đúng thời gian quy định.
e) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.
3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 14. Bộ phận chuyên môn giúp việc
Hội đồng quản lý Quỹ căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ, thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc (phòng chức năng, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc). Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự làm việc tại các bộ phận chuyên môn giúp việc do Hội đồng quản lý Quỹ quy định phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước của Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ phải thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Là phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, phụ nữ có thu nhập thấp, khó khăn về kinh tế.
2. Người nhận hỗ trợ, tài trợ phải được bình xét tại cụm, nhóm, cộng đồng nơi sinh sống và được chính quyền địa phương xác nhận.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn do ngân sách của tỉnh cấp (nếu có);
b) Vốn ủy thác của Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (nếu có);
c) Vốn vận động các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Vốn tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Vốn tự bổ sung hàng năm;
e) Vốn do huy động tiền gửi của khách hàng tài chính vi mô.
2. Quỹ không được phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vay thương mại của tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
4. Thu từ lãi tiền gửi;
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 19. Nội dung chi cho hoạt động của Quỹ
1. Chi tài trợ (nếu có), bao gồm: Tài trợ cho các hoạt động của phụ nữ nghèo, nhất là phụ nữ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, khuyết tật; cho các chương trình nhân đạo, từ thiện khác vì phát triển của phụ nữ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ.
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định mức chi trên nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn và phù hợp với khả năng tài chính của Quỹ; phù hợp quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 21. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất phải bằng với tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất.
Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó.
Điều 22. Nguyên tắc xử lý rủi ro
1. Chỉ xem xét xử lý rủi ro cho khách hàng vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, có khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho Quỹ theo đúng cam kết trong Hợp đồng vay vốn hoặc đơn vay vốn đã ký.
2. Việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng; mức độ thiệt hại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Chỉ xem xét áp dụng biện pháp xóa nợ cho khách hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp tận thu theo quy định, mà khách hàng vẫn không còn nguồn để trả nợ.
4. Các khoản nợ đã được xử lý khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không tính vào thời gian vay vốn (thời hạn cho vay) ghi trong Hợp đồng vay vốn hoặc đơn vay vốn đã ký.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị giải thể.
2. Quỹ tự giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định của điều lệ quỹ;
b) Mục tiêu hoạt động của quỹ đã hoàn thành;
c) Không còn khả năng về tài sản, tài chính để hoạt động.
3. Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính trong 02 (hai) năm liên tục;
b) Giả mạo về thông tin kế toán, số tài khoản đăng ký; không đạt mức giải ngân theo quy định;
c) Không tự giải thể theo những quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Vi phạm một trong các quy định sau:
- Tư lợi hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại đoàn kết dân tộc;
- Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc;
- Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật;
- Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
đ) Quá thời hạn tạm đình chỉ quỹ không khắc phục được vi phạm theo quy định tại Khoản 5 Điều 37 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
1. Điều lệ Quỹ có 08 Chương, 28 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang công nhận.
2. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2018 về việc đổi tên và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang
- 2Quyết định 2450/QĐ-UBND năm 2018 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Y học tỉnh An Giang
- 3Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2019 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ trợ giúp nhân đạo Khánh Hòa
- 4Quyết định 4164/QĐ-UBND năm 2022 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo Thanh Hóa
- 5Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- 4Thông tư 02/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Quyết định 20/2017/QĐ-TTg quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2018 về việc đổi tên và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang
- 9Quyết định 2450/QĐ-UBND năm 2018 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Y học tỉnh An Giang
- 10Quyết định 355/QĐ-UBND năm 2019 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ trợ giúp nhân đạo Khánh Hòa
- 11Quyết định 4164/QĐ-UBND năm 2022 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo Thanh Hóa
- 12Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Đồng Nai
Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2019 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 767/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra