- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 3Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 692/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2423 /QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 10 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020";
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020";
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 204/TTr-SGDĐT ngày 03 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2423/QĐ-UBND ngày 16/10/ 2013 của UBND tỉnh Sơn La)
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA MÙ CHỮ
1. Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền, công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh Sơn La đã đạt được những thành tựu quan trọng về quy mô, chất lượng và hiệu quả, cụ thể như sau:
Tỉnh Sơn La được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi tháng 9/1999, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở tháng 12/2007. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn vẫn duy trì được kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 (tỷ lệ chung trong toàn tỉnh, số học sinh hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học ở mức độ 1 là 88,8%), trong đó có 22/204 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 2.
Tính đến tháng 12/2012, tỉnh Sơn La đã xoá mù chữ được 747.549/793.630 người độ tuổi từ 15 - 60, đạt tỷ lệ 94,2% (trong đó độ tuổi 15 - 25 đạt tỷ lệ 98,2%, độ tuổi từ 26 - 35 đạt 97%, độ tuổi 36 - 60 đạt tỷ lệ 89,3%). Tỷ lệ người mù chữ và tái mù chữ ở các độ tuổi hàng năm giảm, số người đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và theo học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được các đơn vị thường xuyên quan tâm, duy trì, tổ chức triển khai thực hiện tốt.
Công tác xoá mù chữ luôn gắn liền với công tác phổ cập giáo dục, góp phần nâng cao dân trí và tạo cơ sở vững chắc cho phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Những thành tựu về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là nền tảng vững chắc để củng cố, tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn; đặc biệt là những xã vùng biên giới, vùng có hoàn cảnh kinh tế - xã hội khó khăn. Góp phần quan trọng thúc đẩy phong trào xây dựng xã hội học tập phát triển sâu rộng; nhằm bồi dưỡng kiến thức văn hoá và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xóa mù chữ của Sơn La vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Mặc dù được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo; nhưng công tác tổ chức triển khai thực hiện ở một số địa phương chưa được chú trọng, nên hiệu quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ chưa cao.
Công tác tham mưu của ban chỉ đạo cho cấp uỷ đảng, chính quyền về công tác xóa mù chữ còn hạn chế, một số địa phương chưa quan tâm thường xuyên và đầu tư đúng mức; còn tình trạng quản lý chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát được tình hình mù chữ và tái mù chữ trên địa bàn.
Công tác điều tra, khảo sát, thống kê để xây dựng kế hoạch xóa mù chữ, cùng với việc tổ chức kiểm tra, giám sát, hàng năm chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng số người tái mù chữ có xu hướng gia tăng ở một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người tham gia công tác xóa mù chữ và hỗ trợ người học chưa kịp thời cùng với việc sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy và học chưa phù hợp với nhóm đối tượng, dẫn đến công tác xóa mù chữ ở một số địa phương đạt hiệu quả, chất lượng chưa cao.
Tại các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa do điều kiện dân cư không tập trung, giao thông đi lại khó khăn; đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất thiếu thốn; công tác xóa mù chữ đạt hiệu quả chưa cao. Số người mù chữ từ độ tuổi 36 - 60 còn cao (chiếm tỷ lệ 10,7%), đa số là phụ nữ và những người có hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có điều kiện để học tập. Tuy đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nhưng nguy cơ tụt chuẩn vẫn còn ở một số xã có hoàn cảnh kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do công tác tuyên truyền và việc tổ chức triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ còn hạn chế.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác chống mù chữ cho mọi người; huy động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác chống mù chữ. Nhằm củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; làm nền tảng vững chắc, đẩy mạnh thực hiện phong trào “Xây dựng xã hội học tập” tại tỉnh Sơn La.
Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Yêu cầu
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, UBND các huyện, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
Việc tích cực đẩy mạnh công tác xóa mù chữ của các đơn vị phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương; nhằm tạo điều kiện phát triển toàn diện, đồng bộ, từng bước nâng cao, củng cố vững chắc số người biết chữ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Độ tuổi từ 15 - 60 tuổi: Xóa mù chữ cho 6.000 người, nâng tỷ lệ người biết chữ đạt 93%. Trong đó, tỷ lệ người biết chữ ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt 90%; nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 89%.
b) Độ tuổi 15 - 35: Xóa mù cho 3.500 người, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 99%. Trong đó tỷ lệ người biết chữ ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt 94%, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 92%.
c) Có 80% trở lên số người biết chữ tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ.
d) Có 100% đơn vị cấp huyện và 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013 - 2020.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Độ tuổi từ 15 - 60: Xóa mù chữ đạt 96%, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 93%.
b) Trong độ tuổi 15 - 35: Xóa mù chữ đạt 99,5%, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 94%.
c) Có 90% số người biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ.
d) Có 100% đơn vị cấp huyện và 100% đơn vị cấp cấp xã đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013 - 2020.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nâng cao nhận thức về công tác chống mù chữ
a) Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
b) Biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền, phổ biến về công tác chống mù chữ.
c) Gắn kết công tác tuyên truyền chống mù chữ với việc xây dựng xã hội học tập và các phong trào thi đua của đơn vị.
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xóa mù chữ.
3.2. Đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các cấp, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục, các tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác xóa mù chữ.
b) Tăng cường công tác điều tra để đảm bảo số liệu chính xác người mù chữ, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể về việc xóa mù chữ cho từng đơn vị cấp huyện, xã, phân công cán bộ chủ chốt của các xã, thôn, bản vận động người mù chữ ra lớp học.
c) Tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số; phù hợp với người khiếm thị, khiếm thính. Phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, dòng họ trong việc vận động người mù chữ ra lớp học.
d) Điều chỉnh định mức chi cho công tác xóa mù chữ. Xây dựng đội ngũ giáo viên chuyên trách xóa mù chữ cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Thực hiện chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013 - 2020; quy trình kiểm tra, đánh giá, công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ.
g) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định.
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xóa mù chữ
a) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành giáo dục tham gia dạy xóa mù chữ.
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số cho giáo viên và cán bộ làm công tác xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số.
c) Bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục hòa nhập cho giáo viên tham gia dạy xóa mù chữ cho người khuyết tật.
d) Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với những người tham gia dạy xóa mù chữ ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và thực hiện chính sách hỗ trợ đối với những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia dạy xóa mù chữ.
3.4. Thực hiện chương trình, tài liệu xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ phù hợp với chương trình phổ thông sau năm 2015. Hướng dẫn thực hiện chương trình phù hợp với các vùng miền, các nhóm đối tượng.
b) Cung cấp các tài liệu hướng dẫn dạy và học xóa mù chữ phù hợp với nhóm đối tượng người học: Người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, nhóm dân cư vùng sông nước.
c) Cung cấp học liệu nghe nhìn và ứng dụng các phương tiện công nghệ thông tin truyền thông hỗ trợ dạy, học xóa mù chữ.
3.5. Củng cố bền vững kết quả chống mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại
a) Tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,... tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế mù chữ trở lại (tái mù chữ).
b) Cung cấp tài liệu chuyên đề theo Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ nhằm giúp người mới biết chữ có tài liệu đọc hấp dẫn, thiết thực, trên cơ sở đó duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ, đồng thời áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, sản xuất.
c) Tăng cường hoạt động của các thư viện xã, tổ chức mô hình thư viện di động để phục vụ người dân ở các vùng sâu, vùng xa.
d) Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ.
3.6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa mù chữ
a) Tăng cường huy động giáo viên các trường tiểu học, cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên các hội, đoàn thể, đặc biệt là Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức và tham gia dạy xóa mù chữ. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy xóa mù chữ của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội biên phòng tham gia dạy các lớp xóa mù chữ ở khu vực biên giới.
c) Huy động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp kinh phí, sách, vở hỗ trợ cho người dạy, người học xóa mù chữ.
3.7. Công tác xóa mù chữ, chống tái mù chữ phải gắn liền với việc thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập".
4. Kinh phí thực hiện
4.1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của Đề án chủ yếu từ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo. Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành về sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.
4.2. Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho Kế hoạch thực hiện Đề án. Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch Đề án, có trách nhiệm hướng dẫn các ngành, các địa phương dự toán kinh phí hàng năm, từng giai đoạn; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xây dựng các chương trình phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Cung cấp tài liệu tuyên truyền về công tác chống mù chữ. Hướng dẫn chương trình xóa mù chữ và tài liệu dạy, học theo chương trình xóa mù chữ, tài liệu dạy và học xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy xóa mù chữ.
- Kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo theo quy định.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, hướng dẫn các huyện, thành phố đưa kế hoạch xóa mù chữ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch ngân sách và huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1.3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 50/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh về việc quy định một số mức chi hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy, kinh phí thực hiện Kế hoạch, xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư cho công tác xóa mù chữ; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan sưu tầm tài liệu học tập chuyên đề về nông nghiệp và nông thôn để cung cấp cho các trung tâm học tập cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người chưa biết chữ ở nông thôn tích cực học xóa mù chữ.
1.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng chính sách đối với người khuyết tật học xóa mù chữ.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản cho người mới biết chữ.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác xóa mù chữ lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
2. UBND huyện, thành phố
- Củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các cấp.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành chức năng của huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trên địa bàn.
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng những biện pháp xóa mù chữ mang tính đặc thù của địa phương, phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác chống mù chữ tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông cơ sở tuyên truyền về công tác chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo điều tra, thống kê, cập nhật số liệu, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người tham gia công tác chống mù chữ và hỗ trợ người học xóa mù chữ.
3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và lực lượng vũ trang
3.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ chức thành viên xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác xóa mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung xóa mù chữ vào phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
3.2. Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tổ chức các lớp học xóa mù chữ và các lớp chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ.
- Chủ trì, tổ chức vận động các gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ. Vận động học sinh trường dân tộc nội trú tham gia xóa mù chữ ở cơ sở trong thời gian nghỉ hè.
3.3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo các cấp hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải biết chữ. Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng.
- Đề xuất với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình.
3.4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh vận động thanh, thiếu niên chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ; tổ chức phong trào học sinh, sinh viên tình nguyện dạy xóa mù chữ cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em lang thang cơ nhỡ.
3.5. Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng người mù chữ ở nông thôn, vận động và tổ chức các lớp học xóa mù chữ cho nông dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn tài liệu liên quan đến chuyên đề nông nghiệp và nông thôn để giảng dạy trong các trung tâm học tập cộng đồng, nhằm củng cố kết quả xóa mù chữ. Động viên nông dân chưa biết chữ tham gia các lớp học xóa mù chữ. Tổ chức các lớp học nghề đơn giản hỗ trợ nông dân học Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
3.6. Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu Giáo chức
Phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Hội.
3.7. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Chương trình phối hợp thực hiện công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho các xã vùng biên giới.
- Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị biên phòng phối hợp Ban Chỉ đạo xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các xã vùng biên giới tập trung điều tra, khảo sát, thống kê danh sách số người mù chữ ở các độ tuổi trên địa bàn phụ trách; xây dựng kế hoạch để phối hợp với ngành giáo dục mở các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch./.
- 1Công văn 2752/UB-VX thực hiện định mức chi ngân sách cho công tác Phổ cập Giáo dục, xóa mù chữ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 2154/KH-UBND triển khai thực hiện Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá IX) thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- 3Quyết định 411/QĐ.UB năm 1994 về chế độ học bổng cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh và chế độ định mức cho cán bộ chủ chốt xã theo học lớp xóa mù chữ tập trung do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Kế hoạch 7999/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 phát động xóa mù chữ giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 5454/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 1795/KH-SGDĐT năm 2013 về xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2014 xóa mù chữ đến năm 2020 thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Quyết định 5696/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 3Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 2752/UB-VX thực hiện định mức chi ngân sách cho công tác Phổ cập Giáo dục, xóa mù chữ do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 2154/KH-UBND triển khai thực hiện Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá IX) thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- 7Quyết định 411/QĐ.UB năm 1994 về chế độ học bổng cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh và chế độ định mức cho cán bộ chủ chốt xã theo học lớp xóa mù chữ tập trung do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Quyết định 692/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 7999/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 phát động xóa mù chữ giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Kế hoạch 5454/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 14Kế hoạch 1795/KH-SGDĐT năm 2013 về xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 15Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2014 xóa mù chữ đến năm 2020 thành phố Hà Nội
- 16Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 5696/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 18Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2423/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực