- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 712/KH-UBND năm 2011 triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2154/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 21 tháng 3 năm 2013 |
Thực hiện Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá IX) và Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/02/2012 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đối với công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
2. Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Qua đó, phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, thực hiện thắng lợi các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Đồng Nai trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển bền vững.
Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện, mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, tiến tới phổ cập giáo dục trung học ở những nơi có điều kiện; cơ bản xóa mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở người lớn; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi đôi với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông; đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp giúp học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông định hướng nghề nghiệp cho tương lai, chọn hướng đi phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
a) Đến năm 2015:
- Huy động 80% trẻ từ 3 đến 4 tuổi vào học mẫu giáo; phấn đấu hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi.
- Huy động được 100% trẻ 06 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,2%. 100% đơn vị cấp huyện và cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 99,7%.
- Phấn đấu ở cấp trung học cơ sở tỷ lệ lưu ban 2% và bỏ học dưới 1%.
- Duy trì 100% xã phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Phấn đấu có ít nhất 25% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỷ lệ trên 99%; trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 98%; cơ bản xóa mù chữ cho những người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động.
b) Đến năm 2020:
- Huy động được 100% trẻ từ 03 đến 05 tuổi vào học mẫu giáo.
- Huy động được 100% trẻ 06 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, tỷ lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,1%. 100% đơn vị cấp huyện và cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức 2.
- Giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học cấp THCS dưới 2% (trong đó lưu ban dưới 1,5%; tỷ lệ bỏ học dưới 0,5%).
- Phấn đấu có ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỷ lệ trên 99,5%; trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt tỷ lệ trên 99%. Cơ bản không còn người mù chữ trong độ tuổi từ 36 đến hết tuổi lao động.
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/4/2012 của Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội, đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với công tác phổ cập giáo dục; phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn; không ngừng nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn mới.
b) Các cấp quản lý giáo dục làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; nêu cao vai trò của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp.
c) Đổi mới công tác tuyên truyền: Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội về vai trò, tác dụng, mục tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục; ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Khẳng định phổ cập giáo dục là mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược quan trọng của địa phương, là yếu tố cơ bản để phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội. Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở của địa phương để đạt hiệu quả cao nhất.
d) Ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo; rà soát, phân bổ lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo chuẩn quy định; tham mưu quy hoạch phát triển hợp lý, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề, trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể: Tỉnh Đoàn Đồng Nai, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh... để thực hiện tốt công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực chăm lo sự nghiệp giáo dục, trong đó có công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm bảo nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở một cách hợp lý.
g) Làm tốt công tác tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai các quy định của Trung ương, của tỉnh nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
a) Đối với công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi
- Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày 24/01/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo huy động trẻ em ra lớp đạt chỉ tiêu đề ra; đào tạo, bồi dưỡng để giáo viên dạy trẻ 05 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo; trang bị đầy đủ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu cho lớp học mầm non 05 tuổi; nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới; phát triển trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đạt chỉ tiêu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục mầm non 05 tuổi theo lộ trình đã xác định.
- Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo tại Trường Đại học Đồng Nai nhằm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non. Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non được tập huấn nội dung và phương pháp, bồi dưỡng thường xuyên nhằm kịp thời cập nhật kiến thức và kỹ năng thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Cán bộ quản lý trường học được tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực về quản lý trường học, nâng cao hiểu biết các văn bản quy định hiện hành đối với cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên các trường mầm non, đảm bảo lương theo ngạch bậc và tăng lương theo định kỳ. Quan tâm đến đời sống và chế độ chính sách cho giáo viên ngoài công lập.
- Đảm bảo lộ trình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư ngân sách phục vụ các hoạt động giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời công tác kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi.
- Tiếp tục mở rộng quy mô và mạng lưới giáo dục mầm non, tổ chức các loại hình trường, lớp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nhằm nâng tỷ lệ huy động trẻ05 tuổi ra lớp. Khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ trẻ em ở các cơ sở giáo dục mầm non cho các đối tượng theo quy định của Nhà nước.
- Phát triển các lớp học bán trú tại các trường mầm non nhằm tạo điều kiện cho trẻ được chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đạt kết quả tốt. Ở những nơi chưa đủ điều kiện để tổ chức học bán trú theo tiêu chuẩn phổ cập 05 tuổi cần phối hợp với chính quyền địa phương và Ban Đại diện cha mẹ học sinh lựa chọn, tìm các giải pháp thích hợp để tổ chức bán trú cho trẻ.
- Phát huy vai trò, tác dụng tích cực của Ban Đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục các cấp, xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng nhà trường, góp phần tăng cường cơ sở vật chất trường học.
b) Đối với công tác phổ cập giáo dục tiểu học
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTH.ĐĐT) đi đôi với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiến đến đạt chuẩn PCGDTH.ĐĐT vững chắc. Phát triển hệ thống trường tiểu học phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hóa, đảm bảo tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học về chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp.
Cụ thể như sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng và Chính phủ về xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh thực hiện đa dạng hóa loại hình trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân; từ năm 2015 đến 2020, nâng tỷ lệ học sinh tiểu học ngoài công lập (trường chất lượng cao, bán trú, dạy nhiều ngoại ngữ,..) lên trên 1%; tỷ lệ học sinh học 02 buổi ngày trên 35%; tỷ lệ học sinh học bán trú trên 15%.
Đến năm 2015 đạt tỷ lệ 100% trẻ 06 tuổi đi học lớp 1, tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 95%, tỷ lệ trẻ khuyết tật được đi học hoà nhập đạt trên 75%.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tăng cường việc phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội để thực hiện có hiệu quả cao kế hoạch công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa giáo dục; tạo sự liên thông giữa các chương trình an sinh xã hội với việc huy động trẻ em đến trường.
- Trên cơ sở dự báo phát triển dân số, xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất trường học đảm bảo đến năm 2015 đạt tỷ lệ 40% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; tổ chức có hiệu quả và chất lượng công tác bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo lại và đào tạo bổ sung các loại hình giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục; nâng tỷ lệ giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn trên 80%, tỷ lệ giáo viên bộ môn chuyên biệt đạt từ 0,2 đến 0,4% tổng số giáo viên và 100% giáo viên được tập huấn về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
- Tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo việc điều chỉnh dạy và học theo hướng linh hoạt phân phối chương trình và nội dung sách giáo khoa phù hợp với các đối tượng học sinh theo đặc trưng các vùng miền; tổ chức đa dạng và đạt hiệu quả giáo dục cao các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường học tập hòa nhập và thân thiện; từ năm 2015, phấn đấu mở rộng quy mô và nâng dần tỷ lệ trường tiểu học tổ chức giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật đạt trên 50% tổng số trường học trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì nề nếp công tác kiểm tra, công nhận lại các đơn vị từ cấp xã, huyện và tỉnh; tăng cường củng cố đội ngũ giáo viên chuyên trách chống mù chữ - phổ cập giáo dục, thực hiện ngày càng nề nếp và khoa học công tác điều tra, cập nhật và thống kê số liệu thực hiện chống mù chữ - phổ cập giáo dục ở các địa phương.
Đến năm 2015, thực hiện PCGDTH tại 100% xã, phường; 99% xã, phường đạt vững chắc chuẩn PCGDTH.ĐĐT mức 1, trong đó có trên 40% xã, phường đạt chuẩn PCGDTH.ĐĐT mức 2; từ sau năm 2020, toàn tỉnh đạt chuẩn PCGDTH. ĐĐT mức 2.
c) Đối với công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng thực hiện phổ cập giáo dục THCS đi đôi với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phát triển đa dạng hóa hệ thống trường phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân trong việc giáo dục toàn diện trẻ em ở các địa phương trong tỉnh. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hóa, đảm bảo tỷ lệ trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp.
Cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục theo nội dung toàn diện để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo và xây dựng xã hội học tập, trong đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung mạng lưới trường học theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, các hình thức học tập; tiếp tục củng cố và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng ở các xã - phường - thị trấn để tạo nhiều cơ hội cho thanh, thiếu niên học tập.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống trường lớp, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất trường học đảm bảo đến năm 2015 có 40% trở lên trường THCS đạt chuẩn Quốc gia; đến năm 2020 có 80% trở lên trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
- Tiếp tục tăng cường việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục - đào tạo để thực hiện có hiệu quả cao kế hoạch công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - giáo dục; Hàng năm huy động 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 06 cấp THCS và huy động từ 60% đến 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 THPT, số còn lại trên 30% học sinh sau tốt nghiệp THCS phân luồng theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để nâng chất lượng giảng dạy trong nhà trường, giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học đến mức thấp nhất; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lưu ban dưới 2,0%, tỷ lệ bỏ học dưới 1%; đến năm 2020 tỷ lệ lưu ban dưới 1,5%, tỷ lệ bỏ học dưới 0,5%.
- Tiếp tục duy trì nề nếp công tác kiểm tra, công nhận lại các đơn vị từ cấp xã, huyện và tỉnh; tăng cường củng cố đội ngũ giáo viên chuyên trách chống mù chữ - phổ cập giáo dục, thực hiện ngày càng nề nếp và khoa học công tác điều tra, cập nhật và thống kê số liệu thực hiện chống mù chữ - phổ cập giáo dục ở các địa phương; đảm bảo củng cố vững chắc kết quả thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
d) Đối với công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận khoảng 25% học sinh tốt nghiệp THCS vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Cụ thể, tỷ lệ phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm 2013 là 20%, năm 2014 là 23%, năm 2015 là 25%, năm 2020 là 30%.
Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò của giáo dục nghề nghiệp nhằm làm thay đổi nhận thức của phụ huynh và học sinh về giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới công tác giáo dục và tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ thông; đổi mới nội dung chương trình giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
+ Giao thêm nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho một số trung tâm giáo dục thường xuyên, rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng các trung tâm giáo dục thường xuyên khác. Củng cố các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân theo hướng một cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện nhiều nhiệm vụ.
+ Tiếp tục thực hiện đào tạo nghề kết hợp với nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ công nhân.
- Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi để học sinh học nghề được học liên thông lên các cấp học cao hơn; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện hưởng chế độ chính sách và những cơ sở đào tạo tuyển sinh học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học nghề, Trung cấp chuyên nghiệp.
- Quy hoạch các cơ sở dạy nghề hợp lý, đảm bảo khả năng đáp ứng đào tạo nghề ở từng địa phương; đổi mới, đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo để sau đào tạo học viên có việc làm phù hợp, có thu nhập tốt, ổn định cuộc sống.
đ) Đối với công tác xóa mù chữ cho người lớn
Củng cố các cơ sở giáo dục thường xuyên, đặc biệt là các trung tâm văn hóa thể thao - học tập cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của mọi người dân.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập” trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Đề tài “Xây dựng xã hội học tập xã, phường, thị trấn ở tỉnh Đồng Nai”.
- Là cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch thực hiện công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh; tổng hợp ý kiến của các sở, ban, ngành, UBND các địa phương trình UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt theo lộ trình hàng năm; quy định chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí từ nguồn xây dựng cơ bản; nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngân sách Trung ương hàng năm để hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non05 tuổi, xoá mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học, phổ cập THCS, phổ cập giáo dục trung học và bảo đảm các điều kiện thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh tăng cường nguồn kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học và các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, phân bổ kinh phí và giải quyết kịp thời các chê độ chính sách phục vụ cho công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy định nội dung chi, mức chi cụ thể phục vụ công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở cho từng giai đoạn.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, bổ sung nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo chống mù chữ và Phổ cập giáo dục tỉnh.
- Đảm bảo định mức biên chế sự nghiệp trong các trường mầm non công lập nhằm đáp ứng yêu cầu tốt nhất cho công tác chăm sóc - giáo dục trẻ và đủ lực lượng triển khai đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng đủ cán bộ, giáo viên ở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo, chú trọng củng cố, tăng cường bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với UBND các địa phương thực hiện việc dành quỹ đất, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo ở các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo chỉ tiêu huy động học sinh trong độ tuổi đến trường và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
Nghiên cứu thiết kế mẫu phòng học - trường mầm non do Bộ Xây dựng ban hành để áp dụng và hướng dẫn thiết kế xây dựng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp theo các mục tiêu phổ cập.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện phổ cập và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện mạng lưới các Trung tâm, cơ sở dạy nghề, xã hội hóa các hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các Trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của thanh thiếu niên, tăng chỉ tiêu đào tạo nghề dài hạn cho các Trung tâm dạy nghề đáp ứng nguồn nhân lực cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo thu hút, phân luồng học sinh sau THCS vào các Trung tâm dạy nghề, hỗ trợ tốt công tác phổ cập.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xoá mù chữ cho người lớn.
Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền huy động các đối tượng phổ cập ra lớp, vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc văn hóa, học nghề...
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên căn cứ Kế hoạch thực hiện nội dung tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân tham gia công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
12. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Căn cứ Kế hoạch này và các kế hoạch, chương trình của tỉnh có liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho cả giai đoạn và từng năm để thực hiện đạt mục tiêu công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn.
- Ngoài nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học hàng năm, kinh phí Chương trình mục tiêu của Trung ương, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà cân đối nguồn kinh phí của địa phương để chi cho các hoạt động của công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
Hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng nguồn kinh phí thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát, cụ thể hóa thành kế hoạch của đơn vị mình, cả giai đoạn và phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động gửi văn bản đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 107/KH-UBND về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- 3Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND kết thúc việc thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 trình tại kỳ họp thứ 19 (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá VII do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Nghị quyết 50/2011/NQ-HĐND về đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2011 thông qua chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011 - 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 3214/2007/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách thực hiện đề án duy trì,nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 206-2015 kèm theo Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch thực hiện Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện kế hoạch 20-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy Đắk Nông
- 10Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 2036/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 296-KH/TU thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Kế hoạch 107/KH-UBND về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- 4Kế hoạch 712/KH-UBND năm 2011 triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 5Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND kết thúc việc thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 trình tại kỳ họp thứ 19 (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá VII do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 50/2011/NQ-HĐND về đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2011 thông qua chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011 - 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 3214/2007/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách thực hiện đề án duy trì,nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 206-2015 kèm theo Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch thực hiện Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 triển khai thực hiện kế hoạch 20-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy Đắk Nông
- 12Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 14Kế hoạch 2036/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 296-KH/TU thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Kế hoạch 2154/KH-UBND triển khai thực hiện Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá IX) thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Số hiệu: 2154/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định