Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7999/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 9 năm 2013 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” và công văn số 3428/BGDĐT-GDTX ngày 22/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của công tác chống mù chữ. Từ đó, tích cực tham gia công tác chống mù chữ bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
b) Góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3111/KH-UBND ngày 24/4/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác chống mù chữ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương chống mù chữ, góp phần xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 692/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 3111/KH-UBND của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” trên địa bàn tỉnh; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Độ tuổi 15 – 60: nâng tỷ lệ biết chữ đạt trên 98%; tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt trên 97%.
Trong độ tuổi 15 – 35: nâng tỷ lệ biết chữ đạt trên 99%; tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt trên 98%.
b) Trên 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ.
c) Có 100% đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013-2020.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Độ tuổi 15 – 60: nâng tỷ lệ biết chữ đạt trên 99%; tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt trên 98%.
Trong độ tuổi 15 – 35: nâng tỷ lệ biết chữ đạt 99,5%; tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt trên 98,5%.
b) Trên 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ.
c) Có 100% đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn chống mù chữ giai đoạn 2013-2020.
1. Nâng cao nhận thức về công tác chống mù chữ
a) Lồng ghép với Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn tỉnh và chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên Đài Phát thanh – Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai để tuyên truyền về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
b) Nhân bản và phổ biến các tài liệu tuyên truyền về công tác chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp.
c) Gắn kết tuyên truyền chống mù chữ với việc xây dựng xã hội học tập và các phong trào thi đua của địa phương.
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chống mù chữ.
2. Đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo Chống mù chữ và Phổ cập giáo dục các cấp, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành, các tổ chức có liên quan trong công tác chống mù chữ.
b) Tăng cường công tác điều tra để đảm bảo số liệu chính xác người chưa biết chữ, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể xóa mù chữ ở mỗi địa phương cho phù hợp.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các đoàn thể và các lực lượng khác để vận động người chưa biết chữ ra lớp học.
d) Điều chỉnh định mức chi theo quy định cho công tác xóa mù chữ, bố trí đủ giáo viên chuyên trách xóa mù chữ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trên địa bàn cấp xã.
đ) Củng cố các trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các lớp xóa mù chữ cho người dân trên địa bàn đạt hiệu quả.
e) Tăng cường công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường phổ thông, mở các lớp xóa mù chữ cho người khiếm thị.
g) Duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục thống nhất theo phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định.
h) Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tham gia các chương trình hợp tác về công tác chống mù chữ để triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia chống mù chữ
a) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo tham gia dạy xóa mù chữ.
b) Bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục hòa nhập cho giáo viên dạy xóa mù chữ cho người khuyết tật.
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định đối với những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia dạy xóa mù chữ.
4. Củng cố bền vững kết quả chống mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại
a) Tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt… tại các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế mù chữ trở lại.
b) Triển khai thực hiện tài liệu chuyên đề theo chương trình đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ nhằm giúp người mới biết chữ có tài liệu đọc hấp dẫn, thiết thực, trên cơ sở đó, duy trì, củng cố kết quả chống mù chữ, đồng thời áp dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống, sản xuất.
c) Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ.
d) Tăng cường hoạt động của các thư viện xã; tổ chức mô hình thư viện di động để phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa.
đ) Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chống mù chữ
a) Tăng cường huy động giáo viên các trường tiểu học; cán bộ hưu trí; các hội viên, đoàn viên các hội, đoàn thể, đặc biệt là Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức tham gia vận động người chưa biết chữ ra lớp và dạy xóa mù chữ. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy xóa mù chữ của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Huy động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp kinh phí, sách, vở hỗ trợ cho người dạy, người học xóa mù chữ.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chủ yếu từ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo. Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính.
2. Ngân sách địa phương cân đối cấp phát thêm kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu thực tế của địa phương.
3. Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để bổ sung thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực này được thực hiện theo quy định hiện hành.
Khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo việc sử dụng nguồn kinh phí, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị được giao nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán tổng thể để Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa phương mình và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện của từng đơn vị.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chống mù chữ.
- Định kỳ gửi báo cáo kết quả tổ chức thực hiện của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2.1. Đối với các Sở, ngành liên quan
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến công tác chống mù chữ;
- Tham mưu củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo Chống mù chữ và Phổ cập giáo dục cấp tỉnh;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả tài liệu tuyên truyền về công tác chống mù chữ; chương trình xóa mù chữ; tài liệu dạy, học theo chương trình xóa mù chữ; tài liệu dạy, học xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường phổ thông, tổ chức các lớp học theo Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tổ chức các lớp học linh hoạt để xóa mù chữ cho những người chưa biết chữ trong độ tuổi quy định và mở rộng ra các độ tuổi khác có nhu cầu. Huy động học sinh các trường dân tộc nội trú tham gia xóa mù chữ ở địa phương trong thời gian nghỉ hè;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy xóa mù chữ;
- Duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục thống nhất theo phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định;
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình tốt để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh vả Bộ Giáo dục và Đào tạo tình hình thực hiện Kế hoạch.
b) Hội Khuyến học tỉnh
- Cải tiến Tờ tin Giáo dục và Khuyến học theo hướng tuyên truyền các nội dung và kết quả đạt được của công tác chống mù chữ gắn với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
- Tổ chức vận động gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời hàng năm; tổ chức các hoạt động phong phú tại các trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì biên soạn tài liệu học tập về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn để cung cấp cho các trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp người mới biết chữ củng cố vững chắc kết quả biết chữ và áp dụng kiến thức khoa học kỹ thuật trong cuộc sống;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người chưa biết chữ tích cực học xóa mù chữ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật học xóa mù chữ theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản cho người mới biết chữ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác chống mù chữ lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
f) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì biên soạn tài liệu học tập về lĩnh vực khoa học và công nghệ để cung cấp cho các trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp người mới biết chữ củng cố vững chắc kết quả biết chữ và áp dụng kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo do ngân sách Trung ương hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành.
h) Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước có điều chỉnh phù hợp trong dự toán chi hàng năm, đồng thời Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định.
i) Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh – Truyền hình Đồng Nai
Lồng ghép trong chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” để tuyên truyền về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
2.2. Đề nghị ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các Hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ chức thành viên xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác chống mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung chống mù chữ vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
b)Tỉnh Đoàn Đồng Nai
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động truyên truyền, vận động thanh, thiếu niên chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ; tổ chức phong trào học sinh, sinh viên tình nguyện dạy xóa mù chữ cho người dân ở những vùng khó khăn, trẻ em lang thang đường phố;
- Vận động gây quỹ hỗ trợ thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học xóa mù chữ.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo các cấp hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải biết chữ lồng ghép trong các phong trào, cuộc vận động của phụ nữ;
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng;
- Đề xuất với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống gia đình;
- Vận động gây quỹ, cấp học bổng cho đối tượng người học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng người chưa biết chữ, vận động nông dân chưa biết chữ đi học và tổ chức các lớp học xóa mù chữ cho nông dân;
- Triển khai thực hiện tài liệu liên quan đến chuyên đề nông nghiệp và nông thôn để giảng dạy trong các trung tâm văn hóa thể thao – học tập cộng đồng và trung tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả xóa mù chữ theo hướng dẫn của Hội Nông dân Việt Nam;
- Tổ chức các lớp học nghề đơn giản, hỗ trợ nông dân học Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
e) Hội Người mù tỉnh
Phối hợp với các đơn vị liên quan điều tra số người khiếm thị chưa biết chữ, tổ chức tập huấn phương pháp dạy xóa mù chữ cho người khiếm thị, tổ chức các lớp xóa mù chữ cho người khiếm thị; tổ chức dạy nghề cho người khiếm thị mới biết chữ để ổn định cuộc sống.
f) Hội Cựu giáo chức tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp chống mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
2.3. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo Chống mù chữ và Phổ cập giáo dục cấp huyện, cấp xã;
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn gắn với Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” trên địa bàn;
- Hỗ trợ ngân sách cho các hoạt động chống mù chữ ở địa phương, chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện chế độ chính sách đối với những người tham gia công tác chống mù chữ và hỗ trợ người học xóa mù chữ;
- Chỉ đạo điều tra, thống kê, cập nhật số liệu, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về chống mù chữ và phổ cập giáo dục;
- Triển khai thực hiện hướng dẫn của các sở, ban, ngành liên quan đến nhiệm vụ chống mù chữ trên địa bàn;
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải pháp chống mù chữ mang tính đặc thù của địa phương, phù hợp với các nhóm đối tượng;
- Bố trí đủ giáo viên chuyên trách làm công tác chống mù chữ theo quy định;
- Chỉ đạo cơ quan phát thanh truyền hình xây dựng chuyên mục tuyên truyền về công tác chống mù chữ gắn với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ động gửi văn bản đề xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2008 về việc về việc thành lập Ban Chỉ đạo xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và bậc trung học do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 411/QĐ.UB năm 1994 về chế độ học bổng cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh và chế độ định mức cho cán bộ chủ chốt xã theo học lớp xóa mù chữ tập trung do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 phát động xóa mù chữ giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 5454/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 1795/KH-SGDĐT năm 2013 về xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2014 xóa mù chữ đến năm 2020 thành phố Hà Nội
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2008 về việc về việc thành lập Ban Chỉ đạo xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và bậc trung học do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 411/QĐ.UB năm 1994 về chế độ học bổng cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh và chế độ định mức cho cán bộ chủ chốt xã theo học lớp xóa mù chữ tập trung do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 692/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3428/BGDĐT-GDTX thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị quyết 50/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020" của tỉnh Sơn La
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 phát động xóa mù chữ giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 5454/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 11Kế hoạch 1795/KH-SGDĐT năm 2013 về xóa mù chữ đến năm 2020 tỉnh Cà Mau
- 12Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2014 xóa mù chữ đến năm 2020 thành phố Hà Nội
Kế hoạch 7999/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 7999/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra