- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 3Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 8Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 9Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 10Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 12Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 13Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- 14Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 15Luật thanh tra 2010
- 16Luật tố cáo 2011
- 17Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 18Bộ Luật lao động 2012
- 19Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 20Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 22Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 24Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 25Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 26Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 27Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 28Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 29Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 30Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 31Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 32Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 33Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 34Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 35Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 36Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 37Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 38Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 39Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 40Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 41Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 42Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 43Luật ngân sách nhà nước 2015
- 44Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 45Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 46Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 47Bộ luật hình sự 2015
- 48Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 49Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 50Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 51Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 52Nghị quyết 142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Quốc hội ban hành
- 53Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 54Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 55Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 24 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007, 2012;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-TTT ngày 09/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Thanh tra tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chính phủ trong công tác phòng, chống tham nhũng (sau đây viết là PCTN) nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2016 tại Nghị quyết số 142/2016/QH13 và được Chính phủ triển khai thực hiện tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII đã đề ra. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị. Củng cố lòng tin của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh trong sạch, vững mạnh.
Kế hoạch nhằm mục tiêu cụ thể hóa, triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, là căn cứ để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN, lãng phí.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ; đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN của địa phương, đơn vị trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường quyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
- Góp ý để hoàn thiện quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tổ chức theo dõi, đánh giá, công khai tình hình tham nhũng và kết quả PCTN; tăng cường vai trò của xã hội trong việc theo dõi, đo lường, đánh giá tình hình tham nhũng nhằm bảo đảm khách quan, qua đó gây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với công tác PCTN của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí. Khi phát hiện xảy ra tham nhũng, người đứng đầu phải kịp thời tự xử lý theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Nếu người đứng đầu làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
- Các sở, ban, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện việc rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, đơn vị trực thuộc, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Kiểm tra, xác minh, kết luận và xử lý triệt để những vụ việc và cá nhân khi có hành vi tham nhũng.
- Thực hiện và chấp hành nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; chấp hành nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng theo quy định của Đảng và Chính phủ.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc cải cách chính sách tiền lương hợp lý để từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu mức sống cơ bản, phù hợp phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện đúng quy định pháp luật và quy định của tỉnh về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Triển khai có hiệu quả việc công khai, minh bạch trong kê khai tài sản, nhu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản, thu nhập; thực hiện quy định những trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động. Xử lý nghiêm các vi phạm về công khai, minh bạch.
- Tăng cường áp dụng quy định trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; tham gia góp ý để sửa đổi trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình mang tính khả thi và có cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm giải trình.
- Các sở, ban, ngành rà soát và kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép xây dựng, tiếp nhận đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế..., trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các sở, ban, ngành triển khai phổ biến hoặc tập huấn thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; góp ý để xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành theo phạm vi, thẩm quyền, trong đó tập trung hướng dẫn nội dung về việc áp dụng các biện pháp tố tụng đặc biệt đối với tội phạm kinh tế, tham nhũng.
- Tham gia góp ý kiến để sửa đổi toàn diện Luật PCTN trình Quốc hội khóa XIV thông qua, qua đó góp phần xây dựng một cơ chế quản lý nhà nước, quản lý xã hội công khai, minh bạch; tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng.
- Tổng kết và tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ; hoàn thiện pháp luật về thanh tra, theo hướng kết luận thanh tra cần rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra được sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách dẫn đến thất thoát, sai phạm lớn; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.
- Tham gia góp ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; tham gia xây dựng cơ chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tăng cường cơ chế phát hiện hành vi tham nhũng theo hướng phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra của Đảng, thanh tra nhà nước; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Tham gia góp ý để xây dựng và ban hành quy trình giám định chuẩn, hướng dẫn về thời hạn giám định; hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí giám định ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là các lĩnh vực mà các vụ án tham nhũng ngày càng có số lượng trưng cầu giám định tăng lên như: Tài chính, ngân hàng, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, khoa học công nghệ, công thương, thông tin và truyền thông... Có cơ chế khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng của cơ quan, tổ chức được trưng cầu và các tổ chức chuyên dụng khác vào hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ giải quyết án tham nhũng, kinh tế.
- Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư gây thất thoát và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các dự án lớn sai phạm, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Tham gia góp ý kiến vào sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết, nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng như: Giáo dục, đào tạo về liêm chính; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN...
- Tham gia góp ý kiến để hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm tích cực phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chú trọng việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
- Triển khai thực hiện quy định của pháp luật, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tổ chức hoạt động của cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng. Trước mắt, đổi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác PCTN nhằm thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đồng thời cũng là các nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 và Giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, tiếp nối các nhiệm vụ giai đoạn từ năm 2012 - 2016 trong Chương trình hành động của Chính phủ ban hành tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ và kế hoạch số 347/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo Chương trình hành động và kế hoạch của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp) xem xét, quyết định.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
d) Các doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp./.
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành |
I | Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp | |||
1 | Tham gia góp ý cho Thông tư quy định Công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | Thông tư liên tịch | Viện kiểm sát nhân dân tỉnh | 12/2018 |
2 | Tham gia vào dự thảo Luật Ban hành quyết định hành chính | Dự án Luật | Sở Tư pháp | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
3 | Tham gia vào dự thảo Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) | Dự án Luật | Sở Nội vụ | Theo CTXD Luật, PL QH khóa XIV |
4 | Tham gia vào dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật PCTN (sửa đổi) về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng | Nghị định | Sở Nội vụ | 12/2018 |
5 | Tham gia vào dự thảo Bộ chỉ số đánh giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh | Thông tư | Thanh tra tỉnh | 12/2017 |
II | Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định công tác tổ chức, cán bộ | |||
1 | Tham gia vào dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) | Dự án Luật | Sở Lao động - TB và XH | 2019 |
2 | Tham gia vào dự thảo Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp | Đề án | Sở Nội vụ | 6/2018 |
3 | Góp ý sửa đổi Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Sở Tài chính | 6/2019 |
4 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao | Nghị định | Thanh tra tỉnh | 6/2019 |
III | Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ | |||
1 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các bộ, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Hàng năm |
2 | Tham gia nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Đề án | Thanh tra tỉnh | 12/2018 |
3 | Tham gia xây dựng hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập | Dự án | Thanh tra tỉnh | 12/2019 |
4 | Tham gia góp ý cho mô hình cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Đề án | Thanh tra tỉnh | 12/2018 |
5 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập | Nghị định | Thanh tra tỉnh | 6/2019 |
6 | Tham gia vào Đề án xử lý và thu hồi tài sản tăng thêm không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp | Đề án | Sở Tư pháp | 6/2018 |
7 | Góp ý dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 106/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị vũ trang nhân dân | Nghị định | Sở Tài chính | 6/2018 |
IV | Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Tham gia vào dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) | Dự án Luật | Sở Tài chính | Theo CTXD Luật, PL của QH |
2 | Góp ý sửa đổi Nghị quyết số 23/NQ-UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 | Nghị quyết của Quốc hội | Sở Xây dựng | 6/2018 |
3 | Góp ý sửa đổi Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTPQH11 quy định về giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 | Nghị quyết của Quốc hội | Sở Xây dựng | 6/2018 |
4 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện | Nghị định | Sở Công Thương | 6/2018 |
5 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | Nghị định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 6/2018 |
6 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp | Nghị định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 6/2018 |
7 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Thủy sản | Nghị định | Sở Nông nghiệp và PTNT | 6/2018 |
8 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng | Nghị định | Sở Nông nghiệp và PTNT | 6/2018 |
9 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất | Nghị định | Sở Tài chính | 6/2018 |
10 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước | Nghị định | Sở Tài chính | 6/2018 |
11 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai | Nghị định | Sở Tài nguyên và Môi trường | 6/2018 |
12 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất | Nghị định | Sở Tài nguyên và Môi trường | 6/2018 |
13 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai | Nghị định | Sở Tài nguyên và Môi trường | 6/2018 |
14 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định khung giá đất | Nghị định | Sở Tài nguyên và Môi trường | 6/2018 |
15 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
16 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
17 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
18 | Góp ý sửa đổi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
19 | Góp ý sửa đổi Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về cơ chế sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước | Quyết định của Thủ tướng | Sở Tài chính | 6/2018 |
20 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư | Nghị định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 6/2018 |
21 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 135/2005/NĐ-CP về giao khoán đất rừng sản xuất, mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các công ty nông, lâm nghiệp | Nghị định | Sở Nông nghiệp và Phát triển, nông thôn | 6/2018 |
22 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm | Nghị định | Sở Tư pháp | 6/2018 |
23 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường | Nghị định | Sở Tài nguyên và Môi trường | 6/2018 |
24 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự đô thị | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
25 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
26 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
27 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội | Nghị định | Sở Xây dựng | 6/2018 |
28 | Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ | Nghị định | Sở Khoa học và Công nghệ | 5/2018 |
V | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng | |||
1 | Tham gia vào dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) | Dự án Luật | Thanh tra tỉnh | 12/2018 |
2 | Tham gia vào dự thảo Luật Tố cáo sửa đổi | Dự án Luật | Thanh tra tỉnh | 6/2018 |
3 | Tham gia vào dự thảo Luật Thanh tra sửa đổi | Dự án Luật | Thanh tra tỉnh | Theo chương trình xây dựng luật của QH |
4 | Tham gia vào dự thảo Luật An ninh mạng | Dự án Luật | Công an tỉnh | 4/2018 |
5 | Tham gia vào dự thảo Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) | Dự án Luật | Sở Tư pháp | 4/2018 |
6 | Tham gia nghiên cứu vấn đề xử lý hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp | Đề án | Sở Tư pháp | 12/2018 |
7 | Góp ý vào Đề án Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng | Đề án | Thanh tra tỉnh | 12/2018 |
8 | Góp ý vào Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác giám định tư pháp | Đề án | Sở Tư pháp | 9/2018 |
9 | Góp ý sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BCA của Bộ Công an | Thông tư | Công an tỉnh | 6/2018 |
10 | Góp ý xây dựng Thông tư liên tịch quy định, hướng dẫn các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong quá trình giải quyết các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế | Thông tư liên tịch | Viện kiểm sát nhân dân tỉnh | 01/2018 |
VI | Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội | |||
1 | Góp ý cho Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức | Đề án | Thanh tra tỉnh | 12/2017 |
2 | Tham gia Điều tra xã hội học đối với người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống tham nhũng | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Hằng năm |
3 | Sơ kết Chương trình hành động thúc đẩy thực hiện liêm chính trong kinh doanh (Đề án 12); đề xuất những giải pháp, hoạt động tiếp theo | Báo cáo | Sở Công Thương | 6/2018 |
4 | Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm vi cả nước; đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào kế hoạch xây dựng chương trình sách giáo khoa mới | Tài liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức liêm chính | Sở Giáo dục và Đào tạo | 6/2018 |
5 | Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | 8/2021 |
VII | Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng | |||
1 | Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy góp ý về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị chuyên trách về PCTN | Đề án | Thanh tra tỉnh | 11/2018 |
2 | Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Đề án | Thanh tra tỉnh | 12/2019 |
VIII | Nội luật hóa các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN | |||
1 | Góp ý cho Đề án nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết quả cho nhau | Đề án | Công an tỉnh | 6/2018 |
2 | Góp ý cho Đề án Tăng cường trang thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng | Đề án | Công an tỉnh | 6/2018 |
3 | Góp ý cho Đề án Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều tra tội phạm tham nhũng tại VN | Đề án | Công an tỉnh | 6/2018 |
4 | Góp ý cho Đề án Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế về chuyển giao nhiệm vụ Cơ quan đầu mối thu hồi tài sản tham nhũng trong khuôn khổ Công ước UNCAC cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ để thực thi tốt vai trò Cơ quan đầu mối | Đề án | Viện KSND tỉnh | 12/2018 |
5 | Góp ý cho Đề án Đánh giá việc thực thi Công ước (chu trình 2) | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | 12/2018 |
- 1Kế hoạch 57/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 539/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 6Luật Chứng khoán 2006
- 7Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 10Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 11Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
- 12Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 14Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 15Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 16Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
- 17Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 18Luật thanh tra 2010
- 19Luật tố cáo 2011
- 20Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 21Bộ Luật lao động 2012
- 22Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 23Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 24Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khóa X Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 26Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 28Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 29Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 30Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 31Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 32Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 33Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 34Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 35Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 36Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 37Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 38Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ
- 39Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 40Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 41Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 42Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 43Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 44Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 45Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 46Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 47Luật ngân sách nhà nước 2015
- 48Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 49Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 50Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 51Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 52Bộ luật hình sự 2015
- 53Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 54Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 55Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 56Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 57Nghị quyết 142/2016/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Quốc hội ban hành
- 58Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 59Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 60Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 61Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 62Kế hoạch 57/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 63Kế hoạch 539/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 64Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 65Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- Số hiệu: 238/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực