Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 512/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh, đã được Đại hội của Hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2013 (có Điều lệ kèm theo gồm 8 Chương và 24 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ
HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi: Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp của những người hoạt động sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến văn hóa, văn học, nghệ thuật, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội. Hội tập hợp, đoàn kết giúp đỡ nhau hoạt động nghề nghiệp, góp phần gìn giữ, kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa các dân tộc trong tỉnh. Hội tôn trọng phong cách riêng và khuyến khích mọi tìm tòi, sáng tạo văn nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu: chân, thiện, mỹ của nhân dân, phục vụ Tổ quốc, nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở hoạt động của Hội: Tổ 2, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Sơn La, trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật.
2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự chủ về tài chính.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn,
1. Tổ chức động viên mọi lực lượng văn nghệ sĩ trong tỉnh hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị, xứng đáng với sự nghiệp đấu tranh cách mạng, truyền thống lịch sử và văn hóa, những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử và văn hóa của nhân dân các dân tộc Sơn La đã giành được trong công cuộc đổi mới đất nước và phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
2. Sưu tầm, bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc anh em trong tỉnh; tổ chức nghiên cứu, dịch, khai thác và phổ biến các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị trong và ngoài tỉnh góp phần xây dựng con người mới, xây dựng nền tảng tinh thần xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh sự phát triển văn học nghệ thuật, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sinh hoạt văn nghệ của nhân dân.
3. Hội bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của hội viên; bảo vệ quyền tác giả; tạo điều kiện cho hội viên phát huy tính tự nguyện học tập nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị, trình độ kiến thức về nghề nghiệp, về tình hình và nhiệm vụ mới của cách mạng, về phẩm chất cách mạng, đạo đức nghề nghiệp và năng lực sáng tạo nghệ thuật của hội viên, nhằm phát huy tự do sáng tạo với tư cách mỗi hội viên là một chiến sĩ chiến đấu trên mặt trận tư tưởng, văn hóa của Đảng. Phát hiện, bồi dưỡng và kết nạp hội viên mới, chăm lo bồi dưỡng, quản lý hội viên.
4. Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước đã ban hành.
5. Tập hợp, đoàn kết và đại diện cho các hội viên trong tỉnh, phát huy tiềm năng trí tuệ đóng góp vào việc xây dựng phát triển văn học - nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, tạo điều kiện để các hội viên tiếp tục giao lưu tình cảm nghề nghiệp, chăm sóc giúp đỡ nhau về mặt tinh thần, vật chất, tương trợ nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống; gìn giữ và phát huy bản chất, truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức
Cá nhân, tổ chức pháp nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện có hồ sơ vào Hội, đóng tiền gia nhập Hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết
Cá nhân, tổ chức pháp nhân Việt Nam hoạt động liên quan trực tiếp đến văn học - nghệ thuật tại tỉnh Sơn La, tán thành Điều lệ Hội, có đóng góp cho Hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức, thì được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự
Những công dân, các nhà quản lý, nhà khoa học và tổ chức, pháp nhân có uy tín, nhiệt tình giúp đỡ, xây dựng, phát triển Hội liên hiệp văn học - nghệ thuật tỉnh được Ban Chấp hành Hội mời làm hội viên danh dự.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hội, nhưng không tham gia bầu cử và ứng cử Ban Chấp hành Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Sơn La, tham gia hoạt động sáng tạo mang tính chuyên nghiệp trong các chuyên ngành: Văn học, Kiến trúc, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Âm nhạc, Múa, Sân khấu, Điện ảnh, Văn nghệ dân gian và Nghệ thuật quần chúng.
b) Trung thành với đường lối chính trị và quan điểm văn hoá - văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam; Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội. Thực hiện mọi hoạt động sáng tạo và công tác Hội theo kế hoạch hàng năm của Hội và sự điều hành của Ban Chấp hành.
d) Có quá trình hoạt động sáng tạo văn học hoặc nghệ thuật mang tính chuyên nghiệp và thường xuyên từ 05 năm trở lên.
đ) Đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo từng lĩnh vực cụ thể
- Về sáng tác: Đã sáng tác nhiều tác phẩm văn học - nghệ thuật, trong đó có ít nhất 04 tác phẩm được công bố, phát hành và sử dụng: Đăng trên sách, báo, phát trên đài phát thanh, truyền hình, trưng bày tại các cuộc triển lãm, dàn dựng và biểu diễn tại đơn vị nghệ thuật (chuyên nghiệp và phong trào nghệ thuật quần chúng), được thu thanh phát hành trên đĩa (CD,VCD, ca, múa, nhạc, kịch…)
- Về nghiên cứu, lý luận phê bình: Đã có quá trình làm công tác nghiên cứu (sưu tầm), lý luận, phê bình văn học hoặc nghệ thuật, được ghi nhận và có tín nhiệm; Trong đó, có 03 công trình nghiên cứu, sưu tầm, lý luận, phê bình được nghiệm thu, hoặc có ít nhất 04 tiểu luận được in trên sách báo hoặc sử dụng trong các cuộc hội thảo khoa học.
- Về biểu diễn nghệ thuật (ca, múa, nhạc, kịch...): Đã có quá trình hoạt động và có thành tích trong biểu diễn nghệ thuật và nghiệp vụ, chuyên môn; được ghi nhận qua các kỳ biểu diễn, liên hoan, hội thi, hội diễn toàn quốc, khu vực và địa phương ở lĩnh vực nghệ thuật chuyên nghiệp và nghệ thuật quần chúng; được ghi, nhận thực hiện tác phẩm phát hành trên đĩa (CD,VCD, ca, múa, nhạc, kịch…)
- Về văn nghệ dân gian và Nghệ thuật quần chúng: Đã có quá trình hoạt động và thành tích đóng góp cho đời sống văn học dân gian các dân tộc; Có khả năng sáng tác, huấn luyện, dàn dựng tiết mục cho phong trào nghệ thuật quần chúng ở địa phương.
- Các trường hợp đặc biệt ngoài tiêu chuẩn này do Ban Thường vụ xem xét và quyết định.
Điều 8. Quyền của hội viên
1. Được tham gia mọi sinh hoạt về chính trị và các hoạt động văn học nghệ thuật do Hội tổ chức.
2. Được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong sáng tạo văn học, nghệ thuật; được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần do các chế độ chính sách quy định.
3. Được bàn bạc, phê bình và đề nghị kiểm tra các hoạt động của Hội.
4. Được quyền bầu cử, ứng cử, đề cử vào các tổ chức của Hội.
5. Được Hội giới thiệu với các Hội chuyên ngành ở Trung ương xem xét kết nạp, nếu đủ tiêu chuẩn của các Hội đó.
6. Được cấp thẻ hội viên.
7. Những hội viên khi già yếu mà không còn hoạt động, Ban Chấp hành Hội xét chuyển sang danh sách hội viên danh dự của Hội và được miễn đóng hội phí từ 75 tuổi trở lên đối với nam và 70 tuổi trở lên đối với nữ.
8. Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ký quyết định kết nạp.
9. Được quyền xin ra khỏi Hội hoặc được giới thiệu chuyển sinh hoạt về Hội cùng cấp khi thay đổi nơi ở.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội và tham gia mọi hoạt động do Hội tổ chức.
2. Không ngừng học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị và sáng tác. Kiên định lập trường chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có quan điểm đổi mới trong sáng tạo văn học, nghệ thuật và đấu tranh bảo vệ đường lối văn nghệ của Đảng. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Gắn bó mật thiết với nhân dân lao động và phong trào thi đua yêu nước của địa phương.
3. Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tham gia phát hiện, bồi dưỡng các tài năng văn học, nghệ thuật. Giới thiệu hội viên mới, đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
4. Ra sức học tập và tu dưỡng để không ngừng nâng cao phẩm chất và đạo đức cách mạng, năng lực lao động sáng tạo nghệ thuật và bản lĩnh của người nghệ sĩ. Thường xuyên có tác phẩm đóng góp tích cực cho hoạt động nghề nghiệp, hoạt động báo chí, xuất bản và các cuộc thi, cuộc trưng bày, triển lãm, liên hoan nghệ thuật của Hội, của tỉnh và Trung ương.
5. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, góp ý kiến với Ban Chấp hành, với Hội để cải tiến lề lối, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội.
Điều 10. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Cá nhân, tổ chức muốn vào hội tự nguyện viết đơn gia nhập hội. Ban Chấp hành hội xem xét, kết nạp và cấp thẻ hội viên.
a) Bộ hồ sơ xin gia nhập Hội
Đơn xin gia nhập Hội, 02 ảnh chân dung, bản sơ yếu lý lịch trích ngang gắn với thành tích hoạt động và sáng tạo văn học nghệ thuật (bằng khen, giải thưởng, huy chương ..., nếu có) được cơ quan chủ quản, cơ quan chuyên môn hoặc địa phương ..., xác nhận và chứng nhận.
b) Hội viên các Hội chuyên ngành Trung ương, các Hội văn nghệ địa phương khác chuyển hộ khẩu đến cư trú tại Sơn La, nếu được các Hội trên giới thiệu sẽ được công nhận là hội viên Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.
c) Chi hội các Hội chuyên ngành Trung ương đóng hợp pháp trên địa bàn tỉnh Sơn la, nếu được Trung ương Hội quyết định công nhận và giới thiệu sẽ được công nhận là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La
d) Hội viên Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La khi chuyển hộ khẩu đến địa phương khác sẽ được giới thiệu sinh hoạt với Hội Văn học - Nghệ thuật nơi chuyển đến. Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La không kết nạp những người hoạt động ở địa phương khác vào Hội.
2. Khi hội viên muốn ra khỏi hội phải tự mình viết đơn, được Ban Chấp hành hội đồng ý và thu thẻ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng hội.
6. Các Ban chuyên môn.
Điều 12. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội, được tổ chức theo nhiệm kỳ 05 năm một lần. Đại hội chỉ hợp lệ khi có mặt 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức được triệu tập.
2. Nhiệm vụ của Đại hội nhiệm kỳ
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và bàn phương hướng, nhiệm vụ, hoạt động của nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra trong nhiệm kỳ đã qua;
c) Thông qua Điều lệ hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ của hội;
d) Bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; Cử đoàn đại biểu dự Đại hội cấp trên (nếu có).
đ) Thảo luận thông qua Nghị quyết của Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
Bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
4. Ban Chấp hành có thể triệu tập đại hội bất thường để giải quyết việc cấp bách của hội theo đề nghị của Chủ tịch Ban Chấp hành, hoặc có 2/3 (hai phần ba) số hội viên yêu cầu, hoặc có trên 50% tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu, hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Số lượng, cơ cấu, hình thức bầu Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
3. Ban Chấp hành được bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu.
4. Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi năm 02 lần; trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Các kỳ họp Ban Chấp hành chỉ hợp lệ khi có mặt 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành. Các Quyết định và Nghị quyết của Ban Chấp hành phải được trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Bầu cử, bãi miễn các ủy viên Ban Thường vụ, các chức danh lãnh đạo Hội gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký; các ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
b) Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội; Quyết định các biện pháp kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội; giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhiệm kỳ đại hội.
c) Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội; Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng hội; Thông qua kế hoạch, quyết toán tài chính hàng năm.
d) Quyết định kết nạp, bãi miễn tư cách hội viên.
đ) Quyết định triệu tập Đại hội; Chuẩn bị nội dung, chương trình, các tài liệu, nhân sự trình Đại hội.
Điều 14. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số Ủy viên. Số lượng Ủy viên Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng một lần, khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường để giải quyết công việc phát sinh.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, điều hành hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
b) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;
c) Quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định tại Điều lệ Hội và quy định của Luật Thi đua khen thưởng;
d) Xét duyệt cấp thẻ, công nhận hội viên hoặc không công nhận hội viên;
đ) Trên cơ sở chủ trương của Ban Chấp hành, quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội (Văn phòng, các ban chuyên môn...) và ban hành quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật;
e) Ban hành các Quyết định, các văn bản điều hành tổ chức hoạt động của Hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
Điều 15. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các Quy chế của Hội
trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
2. Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, tổ chức xây dựng quỹ của Hội theo tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
Điều 18. Các ban chuyên môn
Các ban chuyên môn của Hội do Ban Chấp hành lập ra có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành theo dõi và chỉ đạo một số mặt công tác nhất định.
Điều 19. Chi Hội
1. Cơ sở có từ 05 (năm) hội viên trở lên được thành lập Chi hội.
2. Chi hội trực thuộc Hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân do Ban Chấp hành Hội ra Quyết định công nhận và phê duyệt quy chế hoạt động.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên, giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 21. Tài chính, tài sản và quản lý, sử dụng tài sản, tài chính Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ hoạt động cho các chi hội trực thuộc Hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Hội.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
3. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính Hội
a) Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội; khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
a) Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Kỷ luật
a) Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi hội.
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 3223/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh
- 5Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 2525/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 3223/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh
- 12Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 2525/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Tĩnh
Quyết định 23/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 23/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra