Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2048/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 14 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 589/TTr-SNV ngày 11 tháng 9 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái đã được Đại hội khóa VI, nhiệm kỳ 2015-2020 của Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái thông qua ngày 14 tháng 8 năm 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Chinh

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2048/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

Tên hội: Hội Liên Hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh Yên Bái.

Tên viết tắt: Hội Văn Nghệ Yên Bái.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Văn nghệ Yên Bái là tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, nằm trong hệ thống công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực Hội đặc thù hoạt động ở địa phương. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam.

2. Hội Văn Nghệ Yên Bái tập hợp những người hoạt động Văn học Nghệ thuật trong tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện, phấn đấu sáng tạo các tác phẩm văn học nghệ thuật, góp phần xây dựng nền văn học nghệ thuật Việt Nam, xây dựng cuộc sống và con người Việt Nam ngang tầm sự nghiệp đổi mới vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hội kế thừa truyền thống văn hoá văn nghệ tốt đẹp của địa phương, của cả nước và trên thế giới, thực hiện tinh thần dân chủ sâu sắc của nền văn học nghệ thuật xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sáng tạo ra các tác phẩm có giá trị mang tính truyền thống và hiện đại.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội: Tổ 27 phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Không vì mục đích lợi nhuận.

4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi của Hội theo đề nghị của các tổ chức và cá nhân. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

6. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ, các nguồn tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 7. Nhiệm vụ của Hội

1. Hội tổ chức các hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức những người làm công tác Văn học Nghệ thuật trong tỉnh Yên Bái, phát hiện bồi dưỡng lực lượng sáng tác trẻ, phụ nữ và các dân tộc ít người, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ phát triển văn hoá xã hội của tỉnh Yên Bái, góp phần xây dựng tỉnh Yên Bái giàu mạnh.

3. Góp phần kế thừa, khai thác, bảo tồn, chấn hưng, phát triển truyền thống văn hoá, văn học nghệ thuật của nhân dân các dân tộc Yên Bái. Xuất bản, phổ biến dưới nhiều hình thức các tác phẩm văn nghệ trong tỉnh Yên Bái, giới thiệu có chọn lọc văn nghệ trong nước và tinh hoa của thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức ngày càng cao của nhân dân.

4. Tổ chức học tập chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh bảo vệ đường lối văn nghệ của Đảng, luôn luôn bám sát thực tiễn hoạt động của nhân dân, đẩy mạnh các sinh hoạt học thuật, lý luận phê bình, nâng cao trình độ nghề nghiệp.

Tổ chức các cuộc thi sáng tác, trại sáng tác, các cuộc trưng bày triển lãm tranh ảnh nghệ thuật, các cuộc hội thảo, sinh hoạt câu lạc bộ, các đợt đi thực tế trong tỉnh và ngoài tỉnh, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sáng tạo văn học nghệ thuật, có trách nhiệm giới thiệu các hội viên tiêu biểu với các Hội chuyên ngành Trung ương xem xét kết nạp.

5. Mở rộng mối quan hệ phối hợp với các cấp, ban ngành và địa phương, các Hội văn nghệ tỉnh bạn, tạo điều kiện cho văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái giao lưu và phát triển.

6. Hội làm tròn trách nhiệm tham gia thành viên Hội đồng nghệ thuật tỉnh trong các hoạt động thẩm định văn học nghệ thuật, tham gia xét giải thưởng văn học nghệ thuật hàng năm và 5 năm của tỉnh.

7. Báo cáo thường xuyên, đột xuất về tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9. Kinh phí thu được dành cho hoạt động Hội, sử dụng, quản lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội, hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Là công dân Viêt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái hoặc cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động trên các lĩnh vực văn học nghệ thuật đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

2. Tiêu chuẩn:

- Về sáng tác: Sáng tác một số tác phẩm có chất lượng tốt được sử dụng trên sách báo, được công bố xuất bản, triển lãm, dàn dựng.

- Về biểu diễn: Là diễn viên xuất sắc, có đóng góp tích cực cho hoạt động nghệ thuật.

- Về lý luận phê bình, sưu tầm, nghiên cứu, dịch thuật: Có bài và công trình nghiên cứu đã công bố, được dư luận chú ý.

- Về tuổi đời: Hội viên kết nạp lần đầu, nam không quá 60, nữ không quá 55 tuổi. (Trừ trường hợp tác giả có thành tựu sáng tạo VHNT đặc sắc, được các cơ quan xuất bản, các Hội VHNT chuyên ngành ghi nhận sẽ được đặc cách xét kết nạp hội viên.)

3. Người muốn gia nhập Hội cần có đủ các điều kiện sau:

- Đơn xin gia nhập Hội.

- Bản sơ yếu lý lịch có nhận xét của cơ sở (cơ quan hoặc địa phương).

- Bản tóm tắt quá trình hoạt động văn học nghệ thuật của bản thân.

Trường hợp hội viên Trung ương và các tỉnh khác về công tác lâu dài trong tỉnh Yên Bái, muốn tham gia Hội phải được các Hội đó giới thiệu, được thường trực Hội xem xét và báo cáo với Ban chấp hành Hội trong phiên họp gần nhất để có Quyết định.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được tham gia mọi sinh hoạt chính trị, nghề nghiệp của Hội.

2. Được giúp đỡ và tạo điều kiện trong sáng tạo văn học nghệ thuật, được hưởng các quyền lợi vật chất và tinh thần do các chế độ, chính sách quy định;

3. Được bàn bạc, kiểm tra và phê bình các hoạt động của Hội;

4. Được quyền bầu cử, ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo Hội;

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được Hội giới thiệu đến sinh hoạt tại các Hội Văn nghệ khác khi chuyển vùng.

9. Được quyền xin ra khỏi Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Không ngừng học tập chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao năng lực sáng tạo để có được những tác phẩm có giá trị cao, có tính nhân văn sâu sắc.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; chấp hành điều lệ Hội, thi hành các Nghị quyết của Hội, đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.

3. Tham gia các hoạt động sinh hoạt hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và sáng tác, góp phần phát hiện bồi dưỡng những tài năng trẻ; xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

Điều 11. Xoá tên hội viên

1. Bản thân Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội (có lý do chính đáng).

2. Hội viên không chấp hành, vi phạm điều lệ Hội, không tham gia sinh hoạt Hội, không đóng hội phí, ngừng hoạt động văn học nghệ thuật không có lý do chính đáng từ 36 tháng trở lên (trừ người già yếu bệnh tật).

3. Hội viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

Ban chấp hành Hội quyết định xoá tên hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, Các ban chuyên môn (gồm các Ban: Văn xuôi, Thơ, Mỹ thuật - Nhiếp ảnh).

6. Tổ chức thuộc Hội: Tạp chí Văn nghệ Yên Bái (Tạp chí Văn Nghệ Yên Bái là tờ báo Văn học- Nghệ thuật cấp tỉnh, cơ quan ngôn luận của văn nghệ sĩ, là diễn đàn văn học nghệ thuật của nhân dân các dân tộc Yên Bái. Tạp chí gồm ấn phẩm chính là Văn nghệ Yên Bái, các phụ trương Văn nghệ Yên Bái, hoạt động theo Luật Báo chí, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động).

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội nhiệm kỳ tổ chức 5 năm 1 lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 số đại biểu chính thức đề nghị.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a. Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b. Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); thay đổi tên, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định;

c. Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d. Bầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra;

e. Các nội dung khác (nếu có);

f. Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Đại hội trực tiếp bầu ra Ban Chấp hành, số lượng Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường hoặc mở rộng;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ 3 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) do Ban chấp hành bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là người đứng đầu Hội, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các sở, ban, ngành về tổ chức hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Căn cứ Luật Báo chí, Thông tư của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động báo chí in, xuất bản số phụ, xuất bản phụ trương, xuất bản phụ san để làm thủ tục xin cấp, đổi giấy phép hoạt động Tạp chí, bổ nhiệm Tổng biên tập; Quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng tổ chức của Hội.

d) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội và báo cáo lại cho Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tài sản, tài chính của nhà nước;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của pháp luật;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Việc Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính được xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

1. Hội, Chi Hội nào có nhiều đóng góp vào sự nghiệp văn học nghệ thuật, góp phần phát triển kinh tế xã hội thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 22. Kỷ luật

1. Ban lãnh đạo Hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ Hội quy định, không chấp hành nghiêm túc Điều lệ, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật.

2. Hội viên nào vi phạm quy định của điều lệ Hội, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo mức độ sẽ áp dụng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, xoá tên, khai trừ ra khỏi Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này gồm 8 chương, 24 Điều đã được Đại hội VI nhiệm kỳ 2015- 2020 thông qua ngày 14 tháng 8 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 2048/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/10/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Ngô Thị Chinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản