- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật lưu trữ 2011
- 8Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2021
- 3Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2014/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 04 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Lãnh đạo các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRAO ĐỔI, LƯU TRỮ, XỬ LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Các văn bản mật, thông tin mật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước của tỉnh Cao Bằng bao gồm các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành bao gồm phần mềm; phần cứng; kết hợp phần mềm và phần cứng; các phương thức, thủ tục được sử dụng nhằm tạo ra, sử dụng, gửi, nhận, lưu trữ văn bản điện tử.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm phục vụ gửi nhận thư điện tử của các cơ quan nhà nước và có tên miền trên Internet là....gov.vn.
3. Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu (là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử).
4. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
5. Trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc cơ quan nhà nước sử dụng giải pháp, thiết bị công nghệ thông tin để gửi, nhận văn bản điện tử qua mạng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
6. Tính toàn vẹn của văn bản điện tử là khi nội dung của văn bản điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị văn bản điện tử.
7. Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
8. Chứng thực chữ ký điện tử (hay chữ ký số) là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
1. Việc thực hiện trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan Nhà nước phải theo những nguyên tắc sau đây:
a) Văn bản điện tử phải được trao đổi rộng rãi nếu phần mềm, thiết bị kỹ thuật và hạ tầng mạng đã được cài đặt, thiết lập có thể được ứng dụng để khởi tạo, sử dụng, lưu trữ, gửi và nhận văn bản điện tử;
b) Cơ quan Nhà nước tham gia trao đổi văn bản điện phải thực hiện đúng các nguyên tắc quy định của Luật Giao dịch điện tử và tuân theo các các quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin, viễn thông, văn thư, lưu trữ;
c) Cơ quan nhà nước có quyền từ chối nhận văn bản điện tử được truyền đưa trên môi trường mạng nếu độ tin cậy và bí mật thông tin của văn bản này không được bảo đảm nhưng phải chịu trách nhiệm về việc đó.
d) Phương thức trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng phải bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn, tính kịp thời, chính xác và an toàn, an ninh thông tin.
2. Thống nhất quy trình, phương thức trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng. Quy trình trao đổi, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử thực hiện theo quy định này đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
NỘI DUNG TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 5. Danh mục các loại văn bản trao đổi qua môi trường mạng
1. Danh mục các loại văn bản trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng
a) Các văn bản trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng, không gửi văn bản giấy gồm: Giấy mời họp và tài liệu kèm theo; thông báo; lịch công tác; văn bản để biết, để báo cáo; văn bản dự thảo để xin ý kiến; tài liệu trao đổi phục vụ công việc; văn bản sao y.
b) Căn cứ vào điều kiện tổ chức, kỹ thuật, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, bổ sung danh mục loại văn bản trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng vào thời điểm thích hợp.
2. Danh mục các loại văn bản trao đổi qua môi trường mạng, đồng thời gửi kèm văn bản giấy
a) Các văn bản trao đổi qua môi trường mạng, đồng thời gửi văn bản giấy qua đường công văn truyền thống gồm: Văn bản Quy phạm pháp luật, Quyết định, Báo cáo, Thông báo, Tờ trình, Kế hoạch, Công văn, thông tin chỉ đạo - điều hành và các văn bản khác ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Các cơ quan, đơn vị đã được cấp chứng thư số chuyên dùng khi gửi các văn bản nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này có sử dụng chữ ký số thì không phải gửi kèm thêm văn bản giấy (trừ các văn bản theo quy định phải lưu giữ bản giấy tại cơ quan nhận văn bản).
Điều 6. Các hệ thống thông tin phục vụ trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng
1. Trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng trong nội bộ mỗi cơ quan:
Các cơ quan đã trang bị Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành phải triệt để trao đổi, luân chuyển văn bản nội bộ qua hệ thống; các cơ quan chưa được trang bị cần tăng cường trao đổi văn bản qua Hệ thống thư điện tử công vụ.
2. Trao đổi văn bản điện tử qua môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân:
a) Các cơ quan đã trang bị Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phải sử dụng tính năng liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.
b) Tăng cường trao đổi văn bản, tài liệu với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân thông qua thư điện tử.
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc cổng thông tin điện tử tỉnh đối với các văn bản cần phổ biến rộng rãi.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước bảo đảm cung cấp các thông tin, dịch vụ công trực tuyến theo Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 7. Tính hợp lệ của văn bản điện tử trao đổi qua môi trường mạng
1. Hình thức, tiêu chuẩn văn bản điện tử:
a) Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được trình bày theo quy định hiện hành.
b) Sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 để thể hiện các nội dung văn bản điện tử.
c) Trừ khi được sự đồng ý khác của bên nhận, các cơ quan phát hành văn bản sử dụng các định dạng tệp tin văn bản sau để trao đổi qua môi trường mạng: odt, doc, docx, txt, rtf, pdf.
2. Sử dụng chữ ký số:
a) Cơ quan nhà nước đã được cấp chứng thư số hợp lệ phải sử dụng chữ ký số để xác nhận văn bản điện tử cuối cùng trước khi chính thức ban hành.
b) Trường hợp bên nhận không yêu cầu, nếu văn bản điện tử gửi từ tổ chức, cá nhân đến cơ quan nhà nước có thông tin về bên gửi, bảo đảm tính xác thực nguồn gốc và toàn vẹn nội dung thì không phải sử dụng chữ ký số.
c) Chứng thư số dùng để ký văn bản điện tử chính thức của cơ quan nhà nước do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cung cấp và phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao dịch điện tử.
d) Các loại tài liệu, văn bản đã được xác thực bằng chữ ký số và gửi qua môi trường mạng thì không phải gửi thêm văn bản giấy (trừ các văn bản theo quy định phải lưu trữ bản giấy tại cơ quan nhận văn bản).
Điều 8. Thòi điểm gửi, nhận văn bản điện tử
1. Thời điểm gửi một văn bản điện tử là thời điểm phần mềm của bên gửi thực hiện lệnh gửi văn bản đi thành công.
2. Thời điểm nhận một văn bản điện tử là thời điểm văn bản được nhận vào hệ thống thông tin của bên nhận.
3. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin bảo đảm xác định được thời điểm nhận và gửi văn bản điện tử.
Điều 9. Dữ liệu thông tin của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử gửi nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành phải có các thông tin sau: số và ký hiệu văn bản; ngày tháng văn bản; tên loại văn bản; trích yếu nội dung văn bản; độ khẩn; cơ quan ban hành; nơi gửi; nơi nhận; ngày gửi, ngày nhận; danh sách các văn bản đi kèm; các thông tin khác.
2. Thông tin của văn bản điện tử được trao đổi qua các Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành chuyên dùng trong cơ quan Nhà nước phải tuân thủ tiêu chuẩn định dạng, cấu trúc dữ liệu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUY TRÌNH TRAO ĐỔI, LƯU TRỮ, XỬ LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 10. Tiếp nhận văn bản đến
1. Qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành:
a) Văn thư cơ quan trong giờ làm việc phải truy cập vào Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành để luôn sẵn sàng tiếp nhận văn bản đến.
b) Khi nhận được văn bản đến trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, Văn thư tiến hành kiểm tra chữ ký số (nếu có), thực hiện các thủ tục nhận văn bản đến theo quy định và chuyển lãnh đạo xử lý theo quy trình xử lý nội bộ cơ quan trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.
2. Qua hệ thống thư điện tử công vụ:
a) Văn thư phải thường xuyên kiểm tra hộp thư nhận văn bản đến của cơ quan.
b) Khi nhận được văn bản đến qua hệ thống thư điện tử, Văn thư tiến hành kiểm tra xác thực chữ ký số (nếu có), nhập văn bản vào Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc in ra văn bản giấy (trường hợp cơ quan chưa có Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành), thực hiện các thủ tục nhận văn bản đến theo quy định rồi chuyển cho Lãnh đạo cơ quan xử lý theo quy trình xử lý nội bộ.
3. Qua đường công văn truyền thống:
a) Văn thư cơ quan thực hiện các thủ tục nhận văn bản đến, chụp (scan) văn bản và gửi lên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành nội bộ của cơ quan, chuyển lãnh đạo xử lý theo quy trình xử lý nội bộ của cơ quan.
b) Nếu cơ quan chưa trang bị Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành nội bộ thì thực hiện việc tiếp nhận, xử lý theo cách truyền thống thông thường.
Lãnh đạo cơ quan hoặc người được ủy quyền khi nhận được văn bản đến từ Văn thư cơ quan, xem xét, nghiên cứu nội dung và chuyển đến cá nhân, đơn vị xử lý theo thẩm quyền. Việc xử lý, luân chuyển văn bản thực hiện trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, trừ trường hợp cơ quan chưa trang bị.
1. Qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành:
Khi có văn bản được ban hành, văn thư thực hiện cấp số văn bản đi, vào sổ văn bản điện tử, lưu trữ văn bản điện tử vào hệ thống và phát hành văn bản đi qua môi trường mạng; đồng thời gửi văn bản giấy đã được lãnh đạo cơ quan ký để gửi kèm văn bản điện tử đối với những văn bản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Quy định này. Việc lưu trữ hồ sơ văn bản giấy tại cơ quan thực hiện theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ.
2. Qua Hệ thống thư điện tử công vụ:
Đối với các cơ quan chưa sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành để gửi các văn bản đi qua môi trường mạng, sau khi văn bản được Lãnh đạo cơ quan ký phát hành, văn thư cấp số văn bản đi, đóng dấu, tiến hành quét (scan), lưu văn bản điện tử và gửi tới các cơ quan Nhà nước bằng hộp thư điện tử công vụ.
Điều 13. Lưu trữ văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử và các tài liệu liên quan hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được lập hồ sơ, lựa chọn và bảo quản theo nghiệp vụ văn thư lưu trữ và kỹ thuật công nghệ thông tin. Các hệ thống thông tin lưu trữ văn bản điện tử phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật để văn bản lưu trữ điện tử có tính xác thực, toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin, có khả năng truy cập, khai thác ngay từ khi tài liệu được tạo lập.
2. Cơ quan phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập, khai thác của văn bản lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung.
3. Thẩm quyền cho phép đọc, sao, chứng thực văn bản lưu trữ điện tử được thực hiện như đối với tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.
4. Văn bản lưu trữ điện tử hết giá trị được hủy theo thẩm quyền, thủ tục như tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác hết giá trị. Việc hủy văn bản lưu trữ điện tử phải được thực hiện đối với toàn bộ hồ sơ thuộc Danh mục tài liệu hết giá trị đã được phê duyệt và phải bảo đảm thông tin đã bị hủy không thể khôi phục lại được.
5. Nghiêm cấm truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép văn bản lưu trữ điện tử và tài liệu liên quan trong quá trình trao đổi, xử lý, lưu trữ.
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 23 tháng 08 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Cao Bằng và Quy định này.
3. Tổ chức các biện pháp đảm bảo hạ tầng kết nối giữa các cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh ổn định, thông suốt, an toàn, bảo mật.
Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Làm đầu mối tiếp nhận văn bản điện tử từ Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương; chuyển tiếp văn bản tới các cơ quan chức năng liên quan; phổ biến, đăng tải trên cổng Thông tin điện tử tỉnh các văn bản phù hợp.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục văn bản gửi qua mạng thích hợp từng thời kỳ.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng, văn thư về gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng trong giao dịch hành chính của tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, triển khai hoạt động gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch về tăng cường trao đổi văn bản điện tử; kinh phí duy trì, nâng cấp các hệ thống thông tin phục vụ trao đổi văn bản qua mạng.
Điều 17. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân
1. Các cơ quan, đơn vị:
a) Thủ trưởng các cơ, quan đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quy định này tại cơ quan đơn vị mình.
b) Xây dựng quy chế quy định việc sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, sử dụng Hệ thống thư điện tử trong công việc hàng ngày tại cơ quan.
c) Ưu tiên bố trí nhân lực, kinh phí đảm bảo triển khai, duy trì Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tại đơn vị.
d) Triển khai việc số hóa các văn bản, tài liệu để phục vụ việc trao đổi, lưu trữ, tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; các quy định về an toàn, bảo mật và an ninh thông tin.
e) Cung cấp công khai danh bạ thư điện tử của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền lên trang thông tin, cổng thông tin điện tử của cơ quan mình.
g) Tổ chức triển khai gửi, nhận văn bản điện tử tới các đơn vị trực thuộc.
h) Chịu trách nhiệm về nội dung, độ chính xác và tính pháp lý trong quá trình trao đổi văn bản điện tử.
i) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại đơn vị để kịp thời tiếp nhận và xử lý văn bản điện tử.
k) Báo cáo định kỳ, đột xuất việc sử dụng văn bản điện tử theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Cán bộ, công chức, viên chức:
a) Thực hiện nghiêm các nội dung của Quy định này và các quy định nội bộ có liên quan của các cơ quan.
b) Tích cực sử dụng các công cụ, phương tiện điện tử, đặc biệt Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của cơ quan, tài khoản thư điện tử công vụ cá nhân đã được cấp để trao đổi tài liệu, văn bản trong và ngoài cơ quan.
c) Tích cực, chủ động thay đổi lề lối làm việc dựa trên giấy tờ sang phong cách làm việc mới dựa trên môi trường điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả công việc.
d) Tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh thông tin trong trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản, tài liệu.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan Nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các nội dung quy định trong Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 1912/2005/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển xử lý văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt, ban hành văn bản đi trên mạng tin học ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 44/2014/QĐ-UBND quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh
- 7Kế hoạch 3764/KH-UBND năm 2015 xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2021
- 11Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2021
- 3Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8Luật lưu trữ 2011
- 9Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ
- 10Quyết định 36/2013/QĐ-UBND về Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 1912/2005/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển xử lý văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt, ban hành văn bản đi trên mạng tin học ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 44/2014/QĐ-UBND quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam
- 16Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về việc trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh
- 17Kế hoạch 3764/KH-UBND năm 2015 xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 18Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 22/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực