- 1Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3764/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử (Nghị quyết 36a); Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2315/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng;
Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại Công văn số 9471 /VPCP-KGVX ngày 16/11/2015 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch hành động xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Hình thành mô hình Chính quyền điện tử tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến hết năm 2018 có 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, 100% cơ quan UBND huyện, thành phố được ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa để thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến hết năm 2018 có 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trên 50% UBND các huyện, thành phố có thủ tục hành chính thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3).
- Phấn đấu đến hết năm 2020, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Phấn đấu nâng cao các nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) của tỉnh.
1. Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
2. Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI);
3. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp trong tỉnh;
4. Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Thiết lập, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, lên cổng dịch vụ công Quốc gia;
5. Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử);
6. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
1. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT, tập trung vào các giải pháp sau:
a) Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp;
b) Khẩn trương triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của sở, ngành, địa phương; xây dựng, ban hành và cập nhật danh sách các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của các sở, ngành, địa phương. Nghiên cứu, triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4 theo danh mục nhóm các dịch vụ công trực tuyến được ưu tiên cung cấp mức độ 4 tại các tỉnh, thành phố được nêu trong Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT (theo Quyết định 80/2014/QĐ-TTg) thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: Phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp ... để cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
c) Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh lên Cổng dịch vụ công Quốc gia;
d) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT; tăng cường năng lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh;
đ) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân;
Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
e) Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành với Văn phòng Chính phủ; kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản điều hành của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
g) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP và Kế hoạch hành động này và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND huyện, thành phố tăng cường gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống liên thông;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các sở, ban, ngành, UBND huyện/thành phố trên cổng thông tin điện tử tỉnh và kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia;
c) Thiết lập hệ thống điện tử lấy ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác nhằm giảm giấy tờ, thời gian xây dựng văn bản;
d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên cổng thông tin điện tử tỉnh;
đ) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần dịch vụ công trực tuyến (OSI) của tỉnh;
e) Chủ trì kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản với Văn phòng Chính phủ.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh; xây dựng, điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch hàng năm thực hiện các nội dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã, hoàn thành trước ngày 01/01/2017; tổ chức triển khai phần mềm quản lý văn bản đối với các cơ quan chưa có hoặc đã có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu liên thông;
d) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần hạ tầng viễn thông (TII) của tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm cho xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh;
e) Thực hiện giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT của Chính quyền điện tử tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ các cơ quan liên quan hướng dẫn chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CNTT.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách đối với loại chi cho CNTT;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử;
c) Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang tin thông tin điện tử doanh nghiệp và đầu tư Cao Bằng;
d) Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội;...
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực (HCI) của tỉnh;
b) Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh;
c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
8. Sở Giao thông Vận tải
a) Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của ngành đã được cung cấp trên phạm vi toàn quốc. Nghiên cứu triển khai các dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính của ngành có nhu cầu giao dịch lớn trên phạm tỉnh;
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, đặc biệt về quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông.
9. Sở Tài Nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ thuế;
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường;...
10. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến đối với việc cấp giấy phép xây dựng (cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo);
b) Công khai các quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý trên trang thông tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
11. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của ngành đã được cung cấp trên phạm vi toàn quốc;
b) Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền trong tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các thủ tục hành chính của tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
b) Hướng dẫn việc sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
13. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của ngành đã được cung cấp trên phạm vi toàn quốc;
c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý văn hóa, thể thao, du lịch.
14. Sở Y tế
a)Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý khám chữa bệnh, quản lý hệ thống y tế.
15. Sở Nội vụ
a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh (cấp huyện, thành phố);
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính;
c) Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức;
d) Đẩy mạnh và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác quản lý cán bộ, công chức.
16. Sở Công Thương
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến đối với việc kiểm định động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.
18. Sở Ngoại vụ
Thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia.
19. Thanh tra tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác thanh tra; phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo; công khai việc kết luận giải quyết qua mạng điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
20. Ban Dân tộc
Thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý công tác dân tộc.
21. Ban Quản lý Khu kinh tế
Thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
22. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và triển khai các giải pháp kỹ thuật trong các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình; phân công một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng và phát triển CNTT;
2. Các sở, ngành, địa phương
a) Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý;
b) Nghiên cứu lồng ghép các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này vào kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020, kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của cơ quan, đơn vị mình;
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của sở, ngành, địa phương; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả;
d) Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh và triển khai các giải pháp được nêu tại Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Tham mưu định kỳ hàng quý, năm xây dựng báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, ứng dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 958/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, ứng dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng
- 8Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 3764/KH-UBND năm 2015 xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 3764/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Đàm Văn Eng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực