Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2013/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 02 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 241/TTr-STTTT ngày 29 tháng 3 năm 2013 và Báo cáo thẩm định số 327/BC-STP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Sở Tư Pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Đại

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan Nhà nước (CQNN) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố (bao gồm các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố) (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà hoặc trong một toà nhà, ...

2. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.

3. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hoá việc hiển thị thông tin.

4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng:

a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó;

b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;

d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

5. An toàn thông tin (ATTT): bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu của máy tính và an toàn mạng.

Điều 4. Mục đích của việc đánh giá

1. Phản ánh tình hình thực tế kết quả ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoạch định các chính sách phát triển CNTT đồng bộ hơn, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các ngành kinh tế - xã hội.

2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các cơ quan Nhà nước, tạo tiền đề cho việc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính nhằm tạo tiền đề cho việc xây dựng các cơ quan điển hình, cá nhân tiêu biểu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG

Điều 5. Các yêu cầu khi báo cáo, đánh giá

Đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Đáp ứng nhu cầu thông tin và các chỉ tiêu thống kê của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu trong báo cáo, mức độ chi tiết của số liệu báo cáo phải được đảm bảo đúng thực tế, phù hợp với tổ chức và nguồn lực của đơn vị báo cáo. Số liệu báo cáo đảm bảo khai thác từ cơ sở dữ liệu và các văn bản của đơn vị.

3. Chế độ báo cáo phải được thực hiện đúng theo quy định.

4. Phạm vi thống kê: số liệu báo cáo hoàn toàn thuộc phạm vi quản lý theo dõi của đơn vị báo cáo.

5. Thời hạn báo cáo: các đơn vị gửi báo cáo hiện trạng tình hình ứng dụng CNTT của đơn vị mình theo mẫu tại phụ lục kèm theo Quy định này về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 05 tháng 9 hằng năm.

6. Phương thức báo cáo: báo cáo được thực hiện dưới 2 hình thức: bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử qua hộp thư của Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Thuận: sotttt@ninhthuan.gov.vn. Đơn vị báo cáo phải sử dụng hộp thư công vụ (...@ninhthuan.gov.vn) của đơn vị để gửi báo cáo.

Điều 6. Các tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin

Tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm:

1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:

a) Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) được trang bị máy tính trong cơ quan;

b) Tỷ lệ máy tính trong các CQNN có kết nối mạng cục bộ (LAN);

c) Tỷ lệ máy tính trong các CQNN có kết nối internet băng thông rộng;

d) Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính;

đ) Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính kết nối internet;

e) Hệ thống an toàn, an ninh thông tin;

g) Tổng kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho hạ tầng kỹ thuật CNTT trong năm.

2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

a) Tỷ lệ trường học có dạy tin học (theo từng cấp học);

b) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT trong các CQNN;

c) Trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách CNTT;

d) Tỷ lệ CBCCVC sử dụng máy tính thành thạo trong công việc;

đ) Tỷ lệ CBCCVC tập huấn kỹ năng về ứng dụng CNTT;

e) Tỷ lệ CBCCVC được tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm mã nguồn mở;

g) Tỷ lệ CBCCVC sử dụng thành thạo các phần mềm mã nguồn mở.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin:

a) Tỷ lệ CBCCVC được cấp thư điện tử công vụ;

b) Tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc;

c) Tỷ lệ trao đổi văn bản qua thư điện tử;

d) Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc;

đ) Tỷ lệ CBCCVC dùng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc;

e) Hệ thống hội nghị truyền hình;

g) Tỷ lệ máy tính cài phần mềm mã nguồn mở;

h) Cổng/Trang thông tin điện tử;

i) Hệ thống “một cửa” điện tử;

k) Tin học hoá các thủ tục hành chính;

l) Mức của các dịch vụ công trực tuyến;

m) Triển khai các ứng dụng cơ bản;

n) Tổng chi ngân sách cho CNTT trong năm.

4. Môi trường và chính sách:

a) Quy chế hoặc quy định về quản lý, điều hành ứng dụng CNTT đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan, đơn vị;

b) Chính sách ưu đãi, hỗ trợ dành cho cán bộ chuyên trách CNTT;

c) Kế hoạch, đề án phát triển ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị;

d) Các văn bản quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ của cơ quan, đơn vị;

đ) Mức độ quan tâm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.

Điều 7. Xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Thang điểm dành cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đánh giá theo Phụ lục I.

2. Thang điểm dành cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được đánh giá theo Phụ lục II.

3. Thang điểm đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử của các CQNN được đánh giá theo Phụ lục III.

4. Cách xếp hạng áp dụng đối với quy định tại khoản 1 và 2 Điều này:

a) Cơ quan, đơn vị có tổng điểm từ 850 điểm trở lên được xếp hạng tốt;

b) Cơ quan, đơn vị có tổng điểm từ 750 đến dưới 850 điểm được xếp hạng khá;

c) Cơ quan, đơn vị có tổng điểm từ 500 đến dưới 750 điểm được xếp hạng trung bình;

d) Cơ quan, đơn vị có tổng điểm dưới 500 điểm được xếp hạng yếu;

đ) Cơ quan, đơn vị gửi phiếu đánh giá, xếp hạng trễ nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy định này (tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến) thì tổng số điểm bị trừ đi 100. Trường hợp cơ quan, đơn vị gửi báo cáo trễ quá 5 ngày hoặc không gửi phiếu đánh giá, xếp hạng thì bị xếp hạng yếu.

Chương III

ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ

Điều 8. Tiếp nhận, xử lý số liệu và báo cáo đánh giá, phân loại kết quả

1. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp số liệu, đánh giá xếp hạng; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.

2. Trên cơ sở các kết quả báo cáo, Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh tổ chức đánh giá, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp hạng trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Điều 9. Công bố kết quả

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh để công bố kết quả đánh giá, xếp hạng thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong chương trình tổng kết thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) cuối năm của tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Kinh phí

Kinh phí để thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước hằng năm được đưa vào dự toán kinh phí chương trình ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh hằng năm.

Điều 11. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.