- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 06 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN HÀNG NĂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 01 tháng 11 năm 2002 của Tỉnh ủy Bình Thuận về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 651/TTr-SNV ngày 11 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của UBND xã, phường, thị trấn hàng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định số 12/2003/QĐ-UBBT ngày 27/3/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của chính quyền xã, phường, thị trấn hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
Quy định về mục đích, tiêu chí, quy trình đánh giá phân loại tổ chức hoạt động của UBND các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh hàng năm (sau đây gọi chung là UBND xã).
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Việc đánh giá, phân loại tổ chức, hoạt động của UBND xã hàng năm nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Kết quả đánh giá, phân loại là cơ sở để biểu dương, khen thưởng kịp thời những địa phương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời giúp UBND cấp huyện có biện pháp thích hợp để củng cố các xã trung bình, yếu, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước tại địa phương.
2. Công tác đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của UBND xã phải đảm bảo khách quan, chính xác, đúng quy trình và phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương.
3. Việc đánh giá, tính điểm đối với các tiêu chí được tính từ không (0) điểm đến điểm tối đa.
Chương II
TIÊU CHÍ TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI
Điều 3. Về thể chế - tối đa không quá 10 điểm
1. Kịp thời ban hành quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của cơ quan Nhà nước cấp trên; nghị quyết của cấp ủy và HĐND cùng cấp - tối đa không quá 05 điểm.
2. Các văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, thể thức, nội dung và phù hợp với các quy định của pháp luật - tối đa không quá 05 điểm.
Điều 4. Mối quan hệ công tác trong hệ thống chính trị - tối đa không quá 13 điểm
1. Bảo đảm sự thống nhất về nội dung giữa nghị quyết HĐND với nghị quyết của Đảng bộ (chi bộ) xã về các mục tiêu kinh tế xã hội - tối đa không quá 02 điểm.
2. Quyết định của UBND xã phù hợp với nội dung nghị quyết HĐND cùng cấp - tối đa không quá 02 điểm.
3. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng bộ (chi bộ) trong việc thực hiện nghị quyết Đảng bộ (chi bộ) xã đối với tổ chức và hoạt động của UBND xã - tối đa không quá 03 điểm.
4. Hoạt động giám sát của HĐND đối với UBND trong việc thực thi nghị quyết HĐND xã - tối đa không quá 03 điểm.
5. Mối quan hệ phối hợp giữa Thường trực HĐND, UBND, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể - tối đa không quá 03 điểm.
Điều 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã - tối đa không quá 77 điểm
1. Trong lĩnh vực kinh tế - tối đa không quá 15 điểm:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp thông qua, được UBND cấp huyện phê duyệt - tối đa không quá 02 điểm;
b) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch KT - XH hàng năm (trừ chỉ tiêu thu chi ngân sách) theo nghị quyết HĐND xã được UBND cấp huyện phê duyệt - tối đa không quá 04 điểm;
c) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu, chi ngân sách trên địa bàn - tối đa không quá 05 điểm;
d) Quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất dự phòng để phục vụ nhu cầu công ích của địa phương - tối đa không quá 02 điểm;
e) Huy động và sử dụng hiệu quả các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng - tối đa không quá 02 điểm.
2. Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp - tối đa không quá 10 điểm:
a) Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi, phát triển thương mại, dịch vụ… theo quy hoạch, kế hoạch; phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi - tối đa không quá 03 điểm;
b) Phòng chống và khắc phục kịp thời các hậu quả thiên tai, bão lụt; bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương - tối đa không quá 03 điểm;
c) Tổ chức, hướng dẫn, phát triển các ngành nghề truyền thống ở địa phương; quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn đúng theo quy định - tối đa không quá 02 điểm;
d) Tổ chức quản lý, kiểm tra việc khai thác, sử dụng các tài nguyên khoáng sản trên địa bàn theo đúng pháp luật - tối đa không quá 02 điểm.
3. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải - tối đa không quá 08 điểm:
a) Thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp; huy động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn - tối đa không quá 02 điểm;
b) Quản lý việc xây dựng, cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 02 điểm;
c) Bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm an toàn giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 02 điểm;
d) Quản lý đô thị theo quy hoạch, kế hoạch ở các khu dân cư, thị tứ, ở phường, thị trấn - tối đa không quá 02 điểm;
4. Trong lĩnh vực y tế, văn hóa xã hội, thể dục thể thao - tối đa không quá 12 điểm:
a) Huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập giáo dục; tổ chức xây dựng, quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương theo quy định - tối đa không quá 03 điểm;
b) Thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa; thôn, khu phố văn hóa theo kế hoạch. Xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao - tối đa không quá 03 điểm;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, kế hoạch hóa gia đình - tối đa không quá 02 điểm;
d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 02 điểm;
e) Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương theo đúng quy định - tối đa không quá 02 điểm.
5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương - tối đa không quá 06 điểm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương; thực hiện công tác khám và gọi công dân nhập ngũ theo kế hoạch - tối đa không quá 03 điểm;
b) Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội ở địa phương; thực hiện tốt 3 giảm (phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông) so với năm trước - tối đa không quá 03 điểm.
6. Tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 03 điểm.
7. Trong việc thi hành pháp luật - tối đa không quá 07 điểm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 03 điểm.
b) Tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền - tối đa không quá 02 điểm;
c) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án; thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật - tối đa không quá 02 điểm.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác - tối đa không quá 16 điểm:
a) Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các nội dung của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ sở - tối đa không quá 04 điểm;
b) Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các nội dung cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa" và "Một cửa liên thông" ở xã - tối đa không quá 05 điểm;
c) Bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách cấp xã đủ số lượng và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy - tối đa không quá 04 điểm;
d) Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách xã thuộc tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên được xếp loại Đảng viên, Đoàn viên từ loại khá trở lên - tối đa không quá 03 điểm.
Chương III
KHUNG ĐIỂM PHÂN LOẠI, THỜI GIAN, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI
Điều 6. Khung điểm phân loại
Việc đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của UBND xã căn cứ theo các khung điểm sau:
1. Xã đạt loại vững mạnh có từ 80 điểm trở lên.
2. Xã đạt loại khá có từ 65 điểm đến dưới 80 điểm.
3. Xã đạt loại trung bình có từ 50 điểm đến dưới 65 điểm.
4. Xã loại yếu có dưới 50 điểm.
Điều 7. Thời gian, quy trình đánh giá phân loại
1. Cấp xã:
Vào đầu tháng 01 (một) hàng năm, Chủ tịch UBND xã xin ý kiến Đảng ủy (chi ủy), phối hợp với Chủ tịch HĐND xã tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, so sánh với kế hoạch đề ra và kết quả của năm trước để chấm điểm và tự xếp loại; đồng thời, tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. Sau đó báo cáo kết quả phân loại UBND và xếp loại cán bộ xã về UBND cấp huyện trước ngày 15/01 hàng năm.
2. Cấp huyện:
Đầu tháng 02 (hai) hàng năm, Hội đồng đánh giá, phân loại của huyện gồm các thành viên là lãnh đạo UBND, đại diện Ban Thường trực UBMTTQ, các đoàn thể và trưởng các phòng, ban chuyên môn của huyện tổ chức cuộc họp để thống nhất đánh giá, xếp loại từng xã; tổng hợp báo cáo huyện, thị, thành ủy để đến đầu tháng 3 báo cáo kết quả phân loại về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của UBND xã; hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách xã hàng năm.
Điều 9. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của UBND xã và đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã; đồng thời, tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 10. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 12/2003/QĐ-UBBT Quy định tạm thời về tiêu chuẩn đánh giá phân loại tổ chức, hoạt động của chính quyền xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 2Quyết định 12/2003/QĐ-UBBT Quy định tạm thời về tiêu chuẩn đánh giá phân loại tổ chức, hoạt động của chính quyền xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hàng năm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 85/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực