- 1Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về Điều chỉnh, bổ sung Đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Thông tư liên tịch 65/2008/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 17/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2011/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/03/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày 26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 về thông qua Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 01/7/2011 của Sở Tài chính về việc ban hành Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Về đối tượng áp dụng bao gồm:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho thuê;
+ Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giá quyền sử dụng rừng:
2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng | Trữ lượng (m3/ha) | Giá quyền sử dụng 1 ha rừng (1.000 đồng) |
1. Rừng rất giàu | ≥ 400 | 32.200 |
351-399 | 30.150 | |
301-350 | 25.930 | |
2. Rừng giàu | 251-300 | 20.500 |
201-250 | 15.400 | |
3. Rừng trung bình | 151-200 | 10.000 |
101-150 | 3.300 | |
4. Rừng nghèo | 10-100 | 0 |
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên chỉ áp dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao rừng, cho thuê theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao, cho thuê rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
- Đối với các dự án khác liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, giao Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này nhân với hệ số K (quy định tại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày 26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính) để tính toán bồi thường.
Điều 2. Khi yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên; giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh sửa đổi trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng và Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐỂ GIAO, CHO THUÊ VÀ BỒI THƯỜNG RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Kon Tum)
Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 733.010,1 ha, chiếm 75,7% diện tích tự nhiên (diện tích có rừng là: 650.297,3 ha, diện tích đất đồi núi không có rừng là 82.712,8 ha). Độ che phủ của rừng chiếm 66,7 %; đây là nguồn tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển lâm nghiệp của tỉnh nhà.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được như: công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng đã được chú trọng dẫn đến vốn rừng được giữ vững và phát triển; độ che phủ của rừng đã tăng từ 63,4% (năm 1999) lên 66,7% (năm 2009) nên khả năng phòng hộ đầu nguồn của rừng đã tăng lên một cách đáng kể; công tác xã hội hoá nghề rừng đã được quan tâm, đã thu hút được một lực lượng đáng kể người dân địa phương tham gia hoạt động lâm nghiệp, bước đầu tạo cơ sở phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng xã hội hoá...Bên cạnh đó ngành lâm nghiệp tỉnh nhà vẫn còn một số tồn tại như sau: phát triển thiếu tính bền vững; quản lý sử dụng các nguồn lực còn lãng phí, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà; mức đóng góp của ngành lâm nghiệp vào GDP của tỉnh cũng như cho ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của rừng và đất rừng; chưa khai thác tổng hợp tiềm năng tài nguyên rừng, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường sinh thái.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại nói trên nhưng chủ yếu là do một số nguyên nhân sau đây:
- Điều kiên tự nhiên có nhiều bất lợi. Diện tích đất lâm nghiệp tuy lớn nhưng chủ yếu lại phân bổ ở địa hình phức tạp, có độ dốc lớn, chia cắt mạnh và xa khu vực dân cư, đường sá đi lại khó khăn; khí hậu khá khắc nghiệt, mùa khô hạn trong năm kéo dài gây chết cây trồng và là tác nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng cháy rừng trên diện rộng;
- Nguồn lực đầu tư cho lâm nghiệp chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị khu vực biên giới cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Công tác điều tra, quy hoạch sử dụng rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chồng chéo;
- Cơ chế quản lý kinh tế lâm nghiệp hiện nay vẫn còn mang tính hành chính bao cấp, việc vận dụng một số chủ trương chính sách của Nhà nước vào thực tế còn thiếu tính chủ động, kém linh hoạt, chưa quan tâm đúng mức đến các đặc điểm sản xuất lâm nghiệp và các quy luật sinh học, sinh thái rừng ở địa phương cho nên chưa tạo được động lực thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển;
- Việc triển khai thực hiện các chính sách về giao đất, giao rừng hưởng lợi từ nghề rừng còn chậm, chưa tạo được sự thu hút của người dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nghề rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng;
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý và bảo vệ rừng ở một số Công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý còn yếu. Công tác điều tra, khảo sát thống kê tài nguyên rừng của các Công ty chưa chắc chắn, dẫn đến không thể đưa ra phương án tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ RỪNG.
Việc triển khai thực hiện định giá rừng là một nhiệm nhiệm vụ hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo là xuất phát từ các yêu cầu sau đây:
- Nhằm triển khai tinh thần Nghị quyết TW lần thứ X về việc “vốn hoá các nguồn tiềm năng”, thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; theo đó, toàn bộ rừng sản xuất phải được giao, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng, để làm được những việc này phải tiến hành công tác định giá rừng.
- Nhằm phục vụ cho Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Việc bồi thường các khu rừng cần phải giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông …cũng cần phải có giá cụ thể để tính toán, đền bù.
- Để đẩy mạnh sản xuất lâm sản và phát triển các dịch vụ lâm nghiệp trên cơ sở vốn rừng và tài nguyên rừng được quản lý bền vững, tổ chức thực hiện một hệ thống chính sách lâm nghiệp có khả năng thu hút cao sự tham gia của người dân, của các thành phần kinh tế để tạo nên động lực mới phát triển lâm nghiệp bền vững trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phải tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công tác định giá rừng.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất tài nguyên;
- Các Nghị định của Chính phủ: số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng; số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 về Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
- Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
- Thông tư số 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 Về thông qua Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Thông báo số 46/TB-HĐND ngày 30/12/2010 Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 29/12/2010;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số 07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 về việc Quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng; số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 về việc ban hành Bảng giá cây đứng gỗ tròn khai thác từ rừng tự nhiên;
- Và một số tài liệu liên quan khác.
I. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích của Đề án là dùng làm cơ sở tính toán giá trị rừng để giao, cho thuê (làm giá sàn tổ chức đấu giá) và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án là xác định giá trị quyền sử dụng 1 ha rừng sản xuất phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum và rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được cấp thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng; thông qua đó:
- Đưa ra giá giao, giá thuê hợp lý khi Nhà nước thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng tự nhiên;
- Đưa ra giá bồi thường hợp lý khi thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên;
- Là cơ sở để xác định tài sản, đánh giá hiệu quả hoạt động của các chủ rừng;
- Là cơ sở khoa học giúp Nhà nước và các chủ rừng quản lý ngày càng tốt hơn nguồn tài nguyên rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp;
- Nâng cao về nhận thức và trách nhiệm của các chủ rừng trong việc giữ gìn bảo vệ giá trị quý báu của rừng bao gồm giá trị kinh tế và giá trị môi trường của rừng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Về đối tượng: Áp dụng đối với rừng tự nhiên gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho thuê; rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
Do thiếu công tác điều tra cụ thể về trữ lượng lâm sản cũng như các hoạt động kinh tế khác trên từng ha rừng trên địa bàn toàn tỉnh mà chỉ mô hình hoá (lý thuyết hoá) các thông số mang tính chất đại diện cho một số trạng thái rừng. Vì vậy, kết quả tính toán chỉ dùng để xây dựng kế hoạch, xây dựng đề án. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
III. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN ĐỊNH GIÁ RỪNG
Giá trị của rừng | Loại | Mô tả | Cách tiếp cận được sử dụng và sự tương ứng với nghiên cứu này |
Giá trị sử dụng trực tiếp | |||
Sản phẩm | Thương mại | Khai thác gỗ thương mại và và các sản phẩm khác (dương xỉ, tre nứa, mật ong, cây để làm thuốc,...) | Tiếp cận trực tiếp thống qua đánh giá trữ lượng khai thác. |
Sinh kế | Các sản phẩm phục vụ sinh hoạt: củi đun, gỗ xây dựng, các sản phẩm của động vật, thực phẩm và cây để làm thuốc. | Rất khó xác định chính xác. Việc thẩm định giá gián tiếp dựa trên giả định về sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng của những dân cư sống liền kề mà cuộc sống của họ có mối quan hệ mật thiết với rừng. | |
Phi tiêu thụ | Du lịch, giải trí | Việc tạo ra thu nhập thông qua du lịch sinh thái. Giá trị tạo ra từ sự thỏa mãn nhu cầu giai trí của người tham quan. | Có thể ước tính giá trị này bằng số lượng du khách, sự thu hút của các điểm nút du lịch, các thuộc tính độc đáo của rừng, giá trị về cảnh vật, địa điểm văn hoá, v.v.. (hay thông qua việc xác định chi phí du hành). |
Văn hoá, lịch sử | Các địa điểm thiêng liêng, hoặc khu vực có tầm quan trọng về lịch sử | Được đánh giá trên cơ sở số lượng du khách (hay thông qua việc xác định chi phí du hành). | |
Khoa học, giáo dục | Giá trị của rừng trong vấn đề khoa học, giáo dục. | Không thể ứng dụng trực tiếp. có thể liên quan chặt chẽ với giá trị đa dạng sinh học và tính độc đáo. | |
Giá trị sử dụng gián tiếp | |||
| Phong cảnh và chức năng sinh thái | Bảo vệ đất, tái sinh chất dinh dưỡng, tình trạng màu mỡ của đất, góp phần ổn định khí hậu và giữ lại khí các bon,... | Rừng đóng vai trò quan trọng trong chức năng hệ thống sinh thái phong cảnh, đặc biệt là về tái sinh chất dinh dưỡng, hấp thu khí các bon, và giữ nước. Các khu rừng xuất hiện trong khu vực của các con sông lớn có thể được coi là có chức năng quan trọng đặc biệt về sinh thái. |
| Giá trị đa dạng sinh học | Rừng cung cấp môi trường sống cho nhiều loài sinh vật. | Đây là giá trị quan trọng của rừng. Đánh giá thông qua mức độ đa dạng sinh học, việc cung cấp các loại sinh vật quý, gen quý,... |
Giá trị phi sử dụng | |||
| Các giá trị tuỳ chọn | Người ta có thể định giá quyền chọn đối với việc sử dụng một khu rừng trong tương lai. | Chưa có một phương thức đánh giá hợp lý |
| Giá trị hiện hữu và giá trị về mặt di sản | Người ta có thể định giá một khu rừng như là một di sản cho những người khác hoặc cho các thế hệ khác. | Chưa có một phương thức đánh giá hợp lý |
Qua bảng trên cho thấy, giá trị của rừng bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơ sở và điều kiện để tính toán phần giá trị gián tiếp, giá trị phi sử dụng và giá trị lâm sản ngoài gỗ. Vì vậy, Đề án chỉ tính đến giá trị thu nhập từ hoạt động khai thác gỗ tròn và củi, chưa tính toán các giá trị khác.
2. Lựa chọn phương pháp và trình tự tính toán định giá rừng theo phương pháp thu nhập:
2.1. Lựa chọn phương pháp:
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC nói trên, có 3 phương pháp xác định giá các loại rừng. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào thu nhập thuần tuý thu được từ rừng quy về thời điểm định giá với lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền Việt Nam đồng (VNĐ) tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Phương pháp chi phí: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng và lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền Việt Nam đồng tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong điều kiện loại rừng cần định giá chưa có giao dịch trên thị trường.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể thông qua việc phân tích các mức giá rừng thực tế đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng trồng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng rừng trên thị trường hoặc giá giao dịch về quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng (giữa Nhà nước và chủ rừng) của diện tích rừng cùng loại, tương tự về trạng thái rừng, trữ lượng rừng; chất lượng lâm sản để so sánh với diện tích rừng cần định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, tỉnh ta mới bắt đầu triển khai thực hiện định giá rừng nên chưa có giá giao dịch thực tế về quyền sử dụng rừng, vì vậy, không thể áp dụng phương pháp so sánh. Mặt khác, Đề án này phục vụ chủ yếu cho Đề án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN nói trên; trong đó, đối tượng rừng được giao, cho thuê chủ yếu là rừng tự nhiên. Vì vậy, trong Đề án này không đề cập đến rừng trồng nên không áp dụng phương pháp chi phí.
Với các lý do nói trên, trong Đề án chỉ áp dụng phương pháp thu nhập để tính toán xác định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
2.2. Trình tự các bước tính toán theo phương pháp thu nhập:
- Bước 1: Căn cứ hồ sơ về khu rừng; trong đó có vị trí đại lý, địa hình, địa vật, tài nguyên rừng, trạng thái rừng, trữ lượng và chất lượng lâm sản, các điều kiện về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo kế hoạch định giá rừng hằng năm... và trên cơ sở lượng tăng trưởng tự nhiên bình quân hằng năm của rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá ở Tây nguyên là 2% để xác định trữ lượng gỗ tại năm được phép khai thác theo quy trình.
- Bước 2: Tính tổng doanh thu từ việc bán gỗ, củi tại năm được phép khai thác.
- Bước 3: Tính tổng chi phí tại năm định giá đối với trường hợp thu hồi rừng và đối với trường hợp giao, cho thuê rừng được tính từ năm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng bao gồm: chi phí khai thác gỗ, củi tại năm tổ chức khai thác; chi phí bảo vệ hằng năm tại thời điểm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng, các khoản thuế, phí và các chi phí khác (nếu có).
- Bước 4: Xác định lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân kỳ hạn 1 năm tại tỉnh Kon Tum.
- Bước 5: Tính giá quyền sử dụng rừng hoặc tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo công thức:
Trong đó:
- G là giá quyền sử dụng rừng;
- Bi là doanh thu trong năm i tính từ năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- Ci là chi phí trong năm i tính từ năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- t là khoảng thời gian tính từ năm định giá đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- r là lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm.
- B là tổng doanh thu bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá.
- C là tổng chi phí bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá.
Tuy nhiên như đã nói tại điểm 1, Mục III của Phần thứ hai nói trên, giá quyền sử dụng rừng trong Đề án được tính toán dựa trên giá trị thu nhập thuần tuý và chi phí từ hoạt động khai thác gỗ tròn và củi, không có thu nhập thường xuyên nào khác. Do vậy, (B - C)/r trong công thức trên bằng 0.
3. Kết quả tính toán xác định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng:
3.1. Thông số tính toán:
Các thông số giả định được sử dụng để xây dựng mô hình tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường của 1 ha rừng như sau:
- Thời gian giao, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng là 50 năm và năm định giá là năm 2011. Khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê; khu rừng được hoàn trả lại cho Nhà nước bằng với trữ lượng năm định giá.
- Loại rừng được sử dụng để tính toán trong Đề án gồm: rừng rất giàu (trữ lượng cây đứng trên 300m3/ha), rừng giàu (trữ lượng cây đứng từ 201 đến 300m3/ha), rừng trung bình (trữ lượng cây đứng từ 101 đến 200m3/ha) và rừng nghèo. Kiểu rừng lá rộng thường xanh;
- Giá bán gỗ, củi theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng. Tiền cây đứng tính theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Định mức lao động và ca máy căn cứ theo các điều kiện tác nghiệp giả định được áp dụng chung cho các trạng thái rừng (Cự ly đi làm: 1 ÷ 2 km; độ dốc của rừng 15 0 ≤ i ≤ 30 0 ; cự ly vận chuyển: 25 km; cự ly vận xuất: 200 – 300 m).
- Gỗ tròn được chia thành 3 nhóm gồm: nhóm gỗ tốt (gồm nhóm gỗ I, II, III), nhóm gỗ trung bình (gồm nhóm gỗ IV, V, VI), và nhóm gỗ tạp (gồm nhóm gỗ VII, VIII và các loại cây chưa xác định được nhóm gỗ).
- Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu trong khai thác theo Thông tư số 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- Nếu kết quả xác định giá quyền sử dụng rừng có giá trị là một số âm, thì được điều chỉnh lại bằng 0 đồng.
3.2. Kết quả tính toán:
3.2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng | Trữ lượng (m3/ha) | Giá quyền sử dụng 1 ha rừng (1.000 đồng) |
1. Rừng rất giàu | ≥ 400 | 32.200 |
351-399 | 30.150 | |
301-350 | 25.930 | |
2. Rừng giàu | 251-300 | 20.500 |
201-250 | 15.400 | |
3. Rừng trung bình | 151-200 | 10.000 |
101-150 | 3.300 | |
4. Rừng nghèo | 10-100 | 0 |
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên là giá bình quân, chỉ áp dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao rừng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định giá lại theo thực tế.
- Đối với các dự án khác liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3.2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Mục 1 để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại Mục 1 nhân với hệ số K theo quy định để tính toán bồi thường.
1. Không tổ chức thu tiền cây đứng khi các chủ rừng tổ chức khai thác gỗ, củi vì kết quả tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng nói trên đã bao gồm chi phí tiền cây đứng.
2. Do Luân kỳ khai thác đưa vào tính toán theo quy định là 35 năm. Vì vậy, khoảng thời gian giữa 2 kỳ khai thác chính kế tiếp nhau quá dài, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép ban hành chính sách tài chính ràng buộc nhà đầu tư phải có trách nhiệm chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi khai thác lần I (như: ký quỹ, bảo lãnh...). Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong việc tổ chức thực hiện chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng nhằm tránh trường hợp nhà đầu tư từ bỏ trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi tổ chức khai thác lần I.
3. Giá quyền sử dụng rừng được tính toán trên cơ sở thu nhập và chi phí từ hoạt động khai thác gỗ, củi. Do vậy, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chủ rừng được quyền chủ động tổ chức khai thác lâm sản theo quy định trong phương án đấu giá giao, cho thuê rừng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho chủ rừng được chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Hiện nay, Trung ương chưa có chế độ quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng. Vì vậy, trước mắt khoản thu nói trên được vận dụng quản lý như nguồn tài nguyên đất hiện hành, được sử dụng để chi cho sự nghiệp lâm nghiệp, chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, chi cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng…Khi có hướng dẫn của Trung ương thì thực hiện theo hương dẫn đó.
5. Khi tổ chức triển khai, các dự án có số liệu điều tra lâm sản cụ thể hoặc điều tra kinh tế xã hội khác mà có sự khác biệt với số liệu mẫu đưa ra thì Hội đồng định giá của tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn theo pháp luật sẽ tính toán lại giá theo đúng quy định của Nhà nước.
6. Khi yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo việc lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá rừng hằng năm để phục vụ công tác giao, cho thuê rừng và thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Chịu trách nhiệm tổ chức xác định vị trí, ranh giới, loại rừng, trạng thái rừng, chất lượng rừng và các điều kiện về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng để xây dựng kế hoạch định giá rừng hàng năm;
- Tổ chức việc tiếp nhận đơn xin giao, thuê rừng, trả lại rừng theo kế hoạch định giá rừng hằng năm; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư khu rừng của tổ chức lập; thực hiện các nội dung về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành;
- Tổ chức việc bàn giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa;
- Tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện định giá rừng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia việc giao, thuê rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành.
- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy trình, trình tự thủ tục khai thác, chăm sóc, nuôi dưỡng phục hồi rừng sau khi giao, cho thuê.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về định giá rừng;
+ Tổ chức quản lý hồ sơ về giao, thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc chương trình định giá rừng; theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo cáo Hội đồng thí điểm định giá rừng;
+ Kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, cho thuê;
+ Bảo đảm chấp hành pháp luật trong các hoạt động về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng thuộc chương trình định giá rừng; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp về rừng.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Việc giao đất, cho thuê đất trên diện tích đã giao rừng, cho thuê rừng; việc thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất trên những diện tích đã được cấp thẩm quyền cho phép đầu tư các công trình cần phải giải phóng mặt bằng.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án trên cơ sở thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định hiện hành, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt;
- Tổ chức xác định giá các loại rừng; theo dõi biến động giá các loại rừng trên thị trường; tổ chức thống kê giá các loại rừng;
- Xây dựng chính sách tài chính ràng buộc nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển rừng sau khai thác (ký quỹ, bảo lãnh…) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp giao, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Đề án.
4. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã có rừng, các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp thuộc tỉnh chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham gia các hoạt động của Đề án này.
Các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có nhu cầu được giao, thuê rừng thì đăng ký với các cơ quan chức năng của tỉnh để được hướng dẫn, thực hiện.
Đề án được xây dựng theo các quy định hiện hành của Nhà nước, số liệu tính toán về trữ lượng dựa trên các hồ sơ thiết kế khai thác các năm trước, giá cây đứng áp dụng theo đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, do đó tương đối phù hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, các sở,ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện./.
- 1Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về Điều chỉnh, bổ sung Đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án Bồi thường rừng tự nhiên, rừng Thông tại khu rừng bảo vệ cảnh quan Suối Mỡ huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 1578/QĐ-UBND năm 2013 về giá rừng bình quân của các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 17/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 1Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 77/2009/QĐ-UBND về Điều chỉnh, bổ sung Đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 17/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 1Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Thông tư liên tịch 65/2008/TTLT-BNN-BTC hướng dẫn Nghị định 48/2007/NĐ-CP về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án Bồi thường rừng tự nhiên, rừng Thông tại khu rừng bảo vệ cảnh quan Suối Mỡ huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 1578/QĐ-UBND năm 2013 về giá rừng bình quân của các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 22/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực